TV em xin pót bài dịch về lứa tuổi phối giống của các loại chó trên thế giới. Tiều chuẩn này do Hội nuôi chó của Nga qui định. Chắc là nó cũng giống hoặc gần giống so với tiêu chuẩn quốc tế.
Sở dĩ họ có qui định chặt chẽ như vậy là để bảo vệ sức khỏe cho chó bố mẹ và đảm bảo các cún con được sinh ra khỏe mạnh. Ở VN em thấy nhiều nơi chó sau 6 tháng là đã cho đẻ rồi (nhất là chó ta). Như vậy rất hại chó, kể cả bố mẹ lẫn con.
Nguyên tắc chung để phân loại có lẽ là xét theo kích thước của mỗi loại chó. Họ không nêu nhưng mình có thể thấy là nhóm 1 gồm những giống chó nhỏ con, tăng dần lên nhóm 4 là những giống chó khổng lồ. Chó càng thuộc loại nhỏ con thì càng có thể cho sinh đẻ sớm. Em đang ngẫm nghĩ không biết là CPQ nhà mình thì xếp vào nhóm nào đây. Có lẽ là nhóm 2 các bác ạ.
Các bác tham khảo nhé.
(Được thông qua bởi Liên đoàn Hội nuôi chó Liên bang Nga
Biên bản phiên họp ngày 24 tháng 4 năm 1996.
Có hiệu lực từ 01 tháng 9 năm 1996).
LỨA TUỔI TỐI THIỂU CỦA CHÓ ĐƯỢC CHO PHÉP THAM GIA PHỐI GIỐNG
1. Chó cái 15 tháng, chó đực 12 tháng:
Đối với các loại chó sau đây: Toy Terrier, chó Bắc Kinh, Toy Poodle, Brussels Griffon, Japanese Spaniel (Chin), Chihuahua, Pavillion, Yokshire Terrier, Toy Terrier lông mượt Nga, Spitz mini, Petite Brabancon, Poodle lùn, Schnauzer, Pinsher mini (Phốc), Fox terrier lông cứng, Welsh Terrier, Daschund loại nhỡ, nhỏ và mini, Lhasa Apso, Shih-Tzu, Terrier Tây tạng, Terrier Scốt land, Sky Terrier, Chó không lông Mê xi cô và Pêru, Chó xù Trung Quốc, Whippet, Spaniel King Charles, Jack Terrier, Bull Dog Pháp, West highland White Terrier, Welsh Corgi, German Spitz, Maltese, Pug.
2. Chó cái 18 tháng, chó đực 15 tháng:
Đối với: Collie, Commondor, Bull Dog Anh, Dog Ác hen ti na, Perro de presa Maiorkin, Schnauzer cỡ nhỡ, Sharpei, Terrier Stafforshire Mỹ, Terrier Bedlington, Bullterrier, Terrier Irland, Kerry Blue Terrier, Terrier Scốtlen, Stafforshire Bullterrier, Wolf Spitz, Spitz Đức loại nhỏ, Laica Nga, Samoyed, Chow-chow, Husky, Basset hound, Beagle, Bloodhound, Weimaran, Chó Đốm, RRD, Setter Anh, Setter Irland, Setter Scotland, Pointer Anh, Cocker-Spaniel Mỹ, Cocker-Spaniel Anh, Golden Retriever, Springer Spaniel, Poodle loại lớn, loại nhỏ, Chó săn Apganistan, Greyhound, Cane Corso.
3. Chó cái 20 tháng, chó đực 18 tháng:
Béc giê Đức, Béc giê miền Nam Nga, Chó vùng núi Bern, Doberman, Boxer Đức, Schnauzer khổng lồ, Rotweiler, Akita Inu, Chó săn sói Ai len, chó săn sói Nga.
4. Chó cái 22 tháng, chó đực 20 tháng:
Sant Berna, Dog Bócđô, Bull Mastiff, Béc giê Kavkaz, Leon Berger, Mastiff, Mastiff Napoletan, Chó bảo vệ Matxcova, Dog Đức, Newfoundland, Terrier đen Nga, Béc giê Trung Á, Tosa Inu, Fila Brasilero.
Sở dĩ họ có qui định chặt chẽ như vậy là để bảo vệ sức khỏe cho chó bố mẹ và đảm bảo các cún con được sinh ra khỏe mạnh. Ở VN em thấy nhiều nơi chó sau 6 tháng là đã cho đẻ rồi (nhất là chó ta). Như vậy rất hại chó, kể cả bố mẹ lẫn con.
Nguyên tắc chung để phân loại có lẽ là xét theo kích thước của mỗi loại chó. Họ không nêu nhưng mình có thể thấy là nhóm 1 gồm những giống chó nhỏ con, tăng dần lên nhóm 4 là những giống chó khổng lồ. Chó càng thuộc loại nhỏ con thì càng có thể cho sinh đẻ sớm. Em đang ngẫm nghĩ không biết là CPQ nhà mình thì xếp vào nhóm nào đây. Có lẽ là nhóm 2 các bác ạ.
Các bác tham khảo nhé.
(Được thông qua bởi Liên đoàn Hội nuôi chó Liên bang Nga
Biên bản phiên họp ngày 24 tháng 4 năm 1996.
Có hiệu lực từ 01 tháng 9 năm 1996).
LỨA TUỔI TỐI THIỂU CỦA CHÓ ĐƯỢC CHO PHÉP THAM GIA PHỐI GIỐNG
1. Chó cái 15 tháng, chó đực 12 tháng:
Đối với các loại chó sau đây: Toy Terrier, chó Bắc Kinh, Toy Poodle, Brussels Griffon, Japanese Spaniel (Chin), Chihuahua, Pavillion, Yokshire Terrier, Toy Terrier lông mượt Nga, Spitz mini, Petite Brabancon, Poodle lùn, Schnauzer, Pinsher mini (Phốc), Fox terrier lông cứng, Welsh Terrier, Daschund loại nhỡ, nhỏ và mini, Lhasa Apso, Shih-Tzu, Terrier Tây tạng, Terrier Scốt land, Sky Terrier, Chó không lông Mê xi cô và Pêru, Chó xù Trung Quốc, Whippet, Spaniel King Charles, Jack Terrier, Bull Dog Pháp, West highland White Terrier, Welsh Corgi, German Spitz, Maltese, Pug.
2. Chó cái 18 tháng, chó đực 15 tháng:
Đối với: Collie, Commondor, Bull Dog Anh, Dog Ác hen ti na, Perro de presa Maiorkin, Schnauzer cỡ nhỡ, Sharpei, Terrier Stafforshire Mỹ, Terrier Bedlington, Bullterrier, Terrier Irland, Kerry Blue Terrier, Terrier Scốtlen, Stafforshire Bullterrier, Wolf Spitz, Spitz Đức loại nhỏ, Laica Nga, Samoyed, Chow-chow, Husky, Basset hound, Beagle, Bloodhound, Weimaran, Chó Đốm, RRD, Setter Anh, Setter Irland, Setter Scotland, Pointer Anh, Cocker-Spaniel Mỹ, Cocker-Spaniel Anh, Golden Retriever, Springer Spaniel, Poodle loại lớn, loại nhỏ, Chó săn Apganistan, Greyhound, Cane Corso.
3. Chó cái 20 tháng, chó đực 18 tháng:
Béc giê Đức, Béc giê miền Nam Nga, Chó vùng núi Bern, Doberman, Boxer Đức, Schnauzer khổng lồ, Rotweiler, Akita Inu, Chó săn sói Ai len, chó săn sói Nga.
4. Chó cái 22 tháng, chó đực 20 tháng:
Sant Berna, Dog Bócđô, Bull Mastiff, Béc giê Kavkaz, Leon Berger, Mastiff, Mastiff Napoletan, Chó bảo vệ Matxcova, Dog Đức, Newfoundland, Terrier đen Nga, Béc giê Trung Á, Tosa Inu, Fila Brasilero.