• Chào mừng bạn Khách đến với diễn đàn, chúc bạn vui vẻ sinh hoạt cùng cộng đồng Vietpet.
    Diễn đàn đã có sẵn cơ sở dữ liệu tương đối lớn về các vấn đề thường gặp như thú y, huấn luyện, chăm sóc thú cưng..., bạn Khách vui lòng tìm đọc kỹ trước khi gửi câu hỏi.
    Lưu ý: Diễn đàn không chấp nhận ngôn ngữ chat, bài viết không có nội dung ( bài spam).

Tứ cẩu tam sắc

soi_lua

Member
Trước đây, bạn hung_hp đã có bài giới thiệu rất hay về một giống chó chăn gia súc của Thuy Sỹ- giống chó Bernese Mountain Dog với cái tên: "BERNESE_chó núi tam sắc" - link: http://vp.vietpet.com/viewtopic.php?t=2518

Gần đây, tại HN đã có một số chú Bernese Mountain Dog này xuất hiện, và được rao bán với một cái giá cũng cao ... ngang núi :D :D.

Nhằm mục đích giới thiệu với các bạn yêu chó có thêm thông tin về một giống chó chó đẹp, cũng như có những thông tin nhất định nếu lỡ thích và mua chúng về nuôi, tôi xin phép được giới thiệu về các giống chó "Tam sắc" của Thuỵ Sỹ để các bạn tham khảo.

Thông tin có thể chưa chính xác do khả năng dịch thuật hạn chế, rất mong nhận được sự đóng góp của các bạn. Xin chân thành cảm ơn.

P/S: Hiện tại, diễn đàn đang hạn chế việc các thành viên gửi bài vào mục này, do đó, các bạn nếu có góp ý gì, xin vui lòng gửi tin nhắn cho soi_lua hoặc mở 1 topic trong box khác để chúng ta cùng trao đổi.
 

soi_lua

Member
Tôi đặt tiêu đề bài viết này như vậy vì hiện có bốn giống chó chăn gia súc của Thuỵ Sỹ được Hiệp hội chó giống quốc tế FCI công nhận. Tất cả chúng đều có bộ lông 3 màu.

Các giống chó đó là:

1. Bernese Mountain Dog (Berner Sennenhund): Chó vùng núi Bern. Đây chính là thủ đô của nước Thuỵ Sỹ ngày nay.

2. Great Swiss Mountain Dog (Grosser Schweizer Sennenhund): Chó lớn ở vùng núi Thuỵ Sỹ. Là một giống chó được coi là có nguồn gốc gần với giống Bernese Mountain Dog.


3. Appenzell Cattle Dog (Appenzeller Sennenhund): Giống chó chăn gia súc vùng Appenzell - thủ phủ của vùng Appenzell Innerrhoden, bang St. Gallen – một bang ở phía đông bắc Thụy Sỹ và là bang nhỏ nhất Thụy Sỹ.


4. Entlebuch Cattle Dog (Entlebucher Sennenhund): Chó chăn gia súc vùng Entlebuch. Giống chó chăn gia súc nhỏ nhất trong 4 giống chó của Thuỵ Sỹ, có nguồn gốc từ vùng Entlebuch, là vùng thung lũng nằm giữa hai bang Bern và Lucerne của Thuỵ Sỹ
 

soi_lua

Member
Giống chó thứ nhất: Chó vùng núi Bern (Thuỵ Sỹ)

Tên giao dịch quốc tế :D :D :
BERNESE MOUNTAIN DOG - Berner Sennenhund - Dürrbächler

Bản tiêu chuẩn số 45 của FCI ngày 05. 05. 2003

BERNESE MOUNTAIN DOG = Chó vùng núi Bern (thủ đô Thụy Sĩ)

NGƯỜI DỊCH SANG TIẾNG ANH : Bà Peggy Davis, chỉnh sửa bởi Elke Pepper.

NGUỒN GỐC : Thụy Sỹ.

NGÀY BẢN TIÊU CHUẨN GỐC CÓ HIỆU LỰC: 25.03.2003.

CHỨC NĂNG : Thường được sử dụng làm chó canh gác, kéo xe và chăn gia súc trong các nông trại ở bang Bern (thụy sĩ), ngày nay, chúng được sử dụng làm chó nuôi trong gia đình và dùng để làm nhiều công việc khác nhau.

PHÂN LOẠI CỦA F.C.I. :
Nhóm 2: Chó Pinscher and Schnauzer, chó Ngao, chó chăn gia súc, chó vùng núi ở Thụy Sỹ và các giống khác.
Phân nhóm 3: Chó chăn gia súc Thụy Sỹ.
Không sử dụng để làm nghiệp vụ.


TÓM TẮT LỊCH SỬ GIỐNG CHÓ : Bernese Mountain Dog là mộg giống chó có nguồn gốc từ rất lâu ở địa phương, chúng thường được dùng làm chó canh gác, kéo xe và lùa các đàn gia súc ở các trang trại vùng núi và trung du quanh vùng Bern. Ban đầu chúng có tên là “Dürrbächler” – gọi theo tên của ngôi làng và thị trấn vùng Dürrbach, gần Riggisberg ở bang Bern, do vùng này có một số lượng rất đông giống chó lông dài, có 3 màu sinh sống tại các trang trại. Năm 1902, 1904 và 1907, những cá thể của giống chó này đã bắt đầu xuất hiện tại các cuộc thi, và năm 1907, một số người nuôi chó giống của vùng Burgdorf quyết định quảng bá giống chó thuần chủng này với cái tên: giống chó “Schweizerischer Dürrbach-Klub”, cũng như cố định các tiêu chuẩn của giống chó này. Năm1910, tại cuộc thi vùng Burgdorf, rất nhiều người dân có trang trại đã mang những con chó Dürrbächler của họ tới thi, và 107 con chó đã tham gia trong cuộc thi đó. Sau đó, giống chó này được gọi là “Bernese Mountain Dog” – chó vùng núi Bern – để phân biệt với tên gọi của các giống chó vùng núi khác ở Thụy Sỹ. Sau đó, chúng được ưa chuộng ở khắp nơi ở Thụy Sỹ và được phát triển nhanh chóng, sang cả nước láng giềng Đức. Ngày nay, Bernese Mountain Dog được biết đến và ưa thích trên toàn thế giới, như một giống chó nuôi trong gia đình do chúng có bộ lông 3 màu rất đẹp và khả năng thích nghi rất tốt.

NGOẠI HÌNH CHUNG : Lông dài, có 3 màu, có sức khỏe và sự khéo léo khi làm việc, kích thước lớn hơn trung bình một chút, tứ chi phát triển, nhìn rất chắc chắn, vẫn hài hòa và cân đối.

CÁC ĐIỂM QUAN TRỌNG TRONG TỶ LỆ :
  • Chiều cao tới vai : Chiều dài thân (đo bằng chiều dài từ chóp vai tới khấu đuôi) = 9 : 10, nhưng vẫn toát lên vẻ chắc chắn chứ hơn là một chú chó có thân mình dài.
  • Chiều cao tới vai : Độ sâu ngực = 2 : 1.
TÍNH CÁCH : Tự chủ, tập trung, thận trọng, không sợ hãi, quấn quýt, tận tụy với chủ một cách tự nhiên, tự chủ và điềm tĩnh với người lạ, rất ngoan ngoãn, dễ bảo.

ĐẦU : To, mạnh mẽ. Trong tổng thể với thân mình, đầu không được quá nặng nề.

KHU VỰC SỌ :
Sọ : Nhìn từ phía trước và phía bên, đầu hơi tròn. Có đường rẽ đôi trán nhìn rất rõ.
Điểm gấp giữa mặt và mõm : Nhìn rõ, nhưng nếp gẫy không gấp quá mức.

KHU VỰC MẶT :
Mũi : Có màu đen
Mõm : To, dài trung bình, sống mũi thẳng.
Môi : Khít chặt, có màu đen.
Hàm / Răng : Chắc khỏe, toàn bộ hàm răng cắn hình cắt kéo (trừ răng hàm số 3 không quan tâm đến). Răng cắn kiểu cong như càng cua cắp cũng được chấp nhận.
Mắt : Có màu nâu tối, hình quả hạnh, mi mắt khép chặt. Mắt không quá sâu nhưng cũng không lồi. Mi mắt không đạt cũng bị coi là lỗi.
Tai : Có kích thước trung bình, hình tam giác, nằm cao trên đầu, khi nghỉ ngơi, tai chúng nhìn xẹp xuống và áp sát với đầu. Khi bị kích thích hoặc đang hăng hái, cảnh giác, gốc tai dựng thẳng lên, nhưng nửa gấp đầu tai vẫn sát với đầu.

CỔ : Mạnh mẽ, chắc khỏe, có chiều dài trung bình.

THÂN MÌNH :
Đường dọc sống lưng : Từ cổ chạy cong nhẹ xuống vai theo một đường lượn rất hài hòa, tiếp sau đó chạy thẳng ngang.
Lưng : Chắc, thẳng và nằm ngang.
Hông : Rộng và mạnh mẽ. Nhìn từ trên xuống thấy hông nhỏ hơn một chút so với lồng ngực.
Mông : Hơi lượn tròn nhẹ.
Ngực : Rộng và sâu tới khủy chân trước. Phần ức phát triển và nhìn thấy rõ. Lồng ngực hình ô van và kéo dài về sau càng xa càng tốt.
Đường viền dưới bụng / Bụng: thon nhẹ từ ngực tới chân sau.

ĐUÔI : Đuôi xù, dài ít nhất tới khủy chân sau. Khi nghỉ ngơi, đuôi buông thõng. Khi vận động, đuôi vung lên ngang với lưng hoặc cao hơn một chút.

TỨ CHI : Xương rất phát triển.

CHÂN TRƯỚC : Nhìn từ phía trước, chân trước thẳng và song song với nhau. Khi đứng, hai chân hơi hướng xa nhau ra.
Vai : Xương bả vai dài, to khỏe và xiên, tạo với xương cẳng trên một góc không quá tù. Vai nằm sát với lồng ngực và rất lực lưỡng.
Cẳng trên: Dài, nằm xiên.
Khủy chân : Nằm gọn gàng, không chĩa ra ngoài lẫn vào trong.
Ống chân : Mạnh mẽ, thẳng.
Cổ chân : Nhìn từ bên, cổ chân hơi hướng ra phía trước. Nhìn từ đằng trước, cổ chân thẳng với ống chân.
Bàn chân trước: Ngắn, tròn, ngón chân khít nhau, ngón chân cong, không chĩa ra ngoài cũng như không hướng vào trong.

CHÂN SAU : Nhìn từ phía sau, hai chân sau thẳng, song song với nhau và không quá gần nhau.
Bắp đùi : Dài, to, chắc khỏe và rất lực lưỡng.
Đùi trên: Rất cong.
Cẳng chân sau : Dài, xiên về phía sau.
Khớp cổ chân : Chắc chắn, tạo thành góc rõ rệt
Cổ chân: Đứng vuông góc. Huyền đề (móng treo) bị cắt bỏ, trừ trường hợp pháp luật không cho phép.
Bàn chân sau : Kém tròn hơn một chút so với bàn chân trước, không chĩa ra ngoài cũng như không hướng vào trong.

CHUYỂN ĐỘNG : Bước chạy dại, luôn khỏe khoắn, cân bằng. Bước chạy hướng nhẹ nhàng về phía trước, với lực đẩy tốt từ chân sau. Khi chạy nước kiệu, các chân chạy trên đường thẳng về phía trước.

LÔNG

CHẤT LÔNG : Dài, bóng mượt, thẳng hoặc hơi lượn sóng.

MÀU SẮC : Màu đen sẫm là màu chủ đạo, làm nền cho các vệt màu vàng sậm ở bên má, trên mắt, ở bốn chân và trước ngực. Màu trắng nằm ở các điểm sau:
  • Các sọc lông màu trắng tuyền nằm đối xứng trên đầu: lan từ trán xuống phía mũi, về cả hai bên sống mũi, sọc lông trắng không chạm tới vết lông màu vàng sậm trên mắt và sọc lông trắng không chạy tới góc mõm
  • Dải lông trắng, rộng vừa phải, không ngắt quãng chạy từ cổ tới ngực.
  • Các vệt màu trắng được ưa chuộng : bàn chân trắng, chóp đuôi có màu trắng.
  • Những vệt màu trắng có thể được chấp nhận : vệt trắng nhỏ trên gáy, vệt trắng nhỏ ở hậu môn
KÍCH THƯỚC :
Chiều cao tới vai : Chó đực : 64-70 cm,
Kích thước tiêu chuẩn : 66-68 cm.
Chó cái : 58-66 cm,
Kích thước tiêu chuẩn: 60-63 cm.

CÁC LỖI: Bất cứ điểm nào khác biệt so với các điểm trên được coi là lỗi và mức độ nghiêm trọng sẽ được đánh giá trong tổng thể chung.
  • Tính cách không ổn định.
  • Xương mảnh.
  • Vết cắn không đúng hình cắt kéo.
  • Thiếu bất kỳ các răng nào – trừ hai răng tiền hàm số 1 (PM1) và răng hàm số 3(M3).
  • Lông:
- Lông xoắn.
- Các lỗi về màu lông bao gồm :
-Không có vệt trắng trên đầu.
-Sọc lông trắng trên đầu và sống mũi quá lớn, chạm tới góc mõm.
-Lông trắng thành vòng quanh cổ.
-Vệt lông trắng trên gáy lớn (chiều dài tối đa).
-Vệt lông trắng ở hậu môn lớn (chiều dài tối đa).
-Vệt lông trắng ở chân cao hơn một nửa cổ chân (Đi ủng trắng).
-Các sọc lông trắng không đối xứng trên đầu, ngực.
-Vệt hoặc sọc lông đen nằm giữa vệt lông trắng ở cổ.
-Các vệt lông trắng lẫn các màu khác “trắng bẩn”.
-Lông đen khoang nâu hoặc đỏ.

CÁC LỖI PHẢI LOẠI BỎ :
  • Hung dữ, lo lắng hoặc nhút nhát.
  • Mũi có đường xẻ rãnh.
  • Hàm răng vẩu hoặc trễ, mõm nhăn nhúm.
  • Mắt có màu xanh lơ.
  • Mắt quá cụp hoặc xếch.
  • Đuôi cong, đuôi cuộn vòng.
  • Lông ngắn, lông hai lớp.
  • Có nhiều hơn 3 màu trên lông.
  • Màu nền không phải là màu đen.
Tất cả các con chó có biểu hiện bất thường về thể chất và tinh thần đều bị loại.

N.B. : Chó đực cần phải có đủ 2 tinh hoàn lộ rõ ở bìu.


Các bạn lưu ý những điểm này nhé - chúng rất dễ nhận ra khi ngắm một con chó:
1) Kích thước và các tỷ lệ
2) Các mô tả về đầu mặt
3) Chất lông và các yêu cầu về mầu sắc
 

soi_lua

Member
Giống chó thứ 2: Chó lớn vùng núi của Thuy Sỹ

Tên giao dịch: [FONT=&quot]GREAT SWISS MOUNTAIN DOG - [/FONT][FONT=&quot]Grosser Schweizer Sennenhund

================
[/FONT]
Bản tiêu chuẩn số 58 của FCI ngày 05. 05. 2003


NGƯỜI DỊCH SANG TIẾNG ANH : Bà C.Seidler, chỉnh sửa bởi Elke Pepper.

NGUỒN GỐC : Thụy Sỹ.

NGÀY BẢN TIÊU CHUẨN GỐC CÓ HIỆU LỰC: 25.03.2003.

CHỨC NĂNG : Thường được sử dụng làm chó canh gác và kéo xe, ngày nay, chúng được sử dụng làm chó nuôi trong gia đình và dùng để canh gác.

PHÂN LOẠI CỦA F.C.I. :
Group 2: Chó Pinscher and Schnauzer, chó Ngao, chó chăn gia súc, chó vùng núi ở Thụy Sỹ và các giống khác.
Phân nhóm 3: Chó chăn gia súc Thụy Sỹ.
Không sử dụng để làm nghiệp vụ.


TÓM TẮT LỊCH SỬ GIỐNG CHÓ: Năm 1908, tại Langenthal, trong cuộc thi nhân dịp sự kiện 25 năm thành lập Hiệp hội chó giống Thụy Sỹ “Schweizerische Kynologische Gesellschaft-SKG”, hai con chó lông ngắn tương tự chó dòng Bernese Mountain Dogs đã được giới thiệu và quảng bá là chó Swiss Mountain Dogs, bởi Giáo sư Albert Heim. Ông ta ghi nhận chúng là đại diện của một dòng chó cổ, có kích thước lớn và đang dần mất đi. Loại chó này được những lò mổ gia súc nuôi rất rộng rãi trong quá khứ, và đã được mang đi nhiều nơi ở châu Âu với mục đích làm chó canh gác, kéo xe và lùa gia súc. Năm 1909, chúng được SKG ghi nhận là một giống chó riêng biệt và được đăng ‎ký trong tập thứ 12 của Sổ phả hệ chó giống Thụy Sỹ. Năm 1912, câu lạc bộ đầu tiên của giống chó này được thành lập với mục tiêu bảo tồn và phát triển giống chó này. Bản tiêu chuẩn đầu tiên được xuất bản bởi FCI vào ngày 5 tháng 2 năm 1939. Ngày nay, giống chó này được nuôi ở nhiều nước châu Âu, chúng đặc biệt được ưa chuộng làm chó trong gia đình do tính điềm đạm và rất đáng tin cậy của chúng.

NGOẠI HÌNH CHUNG : Lông có 3 màu, cường tráng, xương nặng, rất mạnh khỏe. Mặc dù vậy, chúng vẫn bộc lộ sự khéo léo và bền bỉ khi làm việc. Sự khác biệt về ngoại hình liên quan đến giới tính là khá rõ rệt.

CÁC ĐIỂM QUAN TRỌNG TRONG TỶ LỆ :
  • Chiều cao tới vai : Chiều dài thân (đo bằng chiều dài từ chóp vai tới khấu đuôi) = 9 : 10.
  • Chiều cao tới vai : Độ sâu ngực = 2 : 1.
  • Chiều dài sọ : chiều dài mõm = 1 : 1
  • Độ rộng đầu : độ rộng mõm = 2 : 1

TÍNH CÁCH : Tự chủ, tập trung, cảnh giác, canh gác tốt, không sợ hãi, quấn quýt, tận tụy với chủ và các thành viên trong gia đình một cách tự nhiên, tự chủ và điềm tĩnh với người lạ, rất ngoan ngoãn, dễ bảo.

ĐẦU : To tương xứng với thân mình. Trong tổng thể với thân mình, đầu không được quá nặng nề. Đầu chó đực thường to hơn đầu chó cái.


KHU VỰC SỌ :
Sọ : Phẳng và rộng. Đường rẽ đôi trán nhìn rất rõ.
Điểm gấp giữa mặt và mõm : Gấp rõ.

KHU VỰC MẶT :
Mũi : Có màu đen
Mõm : To, mạnh mẽ. Chiều dài dài hơn chiều rộng, mõm không được nhọn kể cả khi nhìn từ trên hoặc nhìn từ bên. Sống mũi thẳng, không có đường xẻ rãnh.
Môi : Khít chặt, có màu đen. Không rủ xuống
Hàm / Răng : Chắc khỏe, phát triển đầy đủ, toàn bộ hàm răng cắn hình cắt kéo rất khít. Thiếu 2 răng tiền hàm số 1 và/hoặc số 2 có thể được châm chước - răng hàm số 3, nếu thiếu, cũng không tính đến.
Mắt : to trung bình, có màu nâu từ hạt dẻ tới màu nâu đỏ nhạt, hình quả hạnh, mi mắt khép chặt. Mắt không quá sâu nhưng cũng không lồi. Mi mắt có màu tối. Mắt biểu thị sự cảnh giác nhưng vẫn thân thiện
Tai : Có kích thước trung bình, hình tam giác, nằm cao trên đầu, khi nghỉ ngơi, tai chúng nhìn xẹp xuống và áp sát với đầu. Khi bị kích thích hoặc đang hăng hái, cảnh giác, tai hướng về phía trước. Tai có lông che phủ cả phía trong và ngoài.

CỔ : Mạnh mẽ, chắc khỏe, nhìn khá lớn. Không có diềm cổ.

THÂN MÌNH : Chiều dài mình dài hơn chiều cao đến vai
Lưng : Dài vừa phải, thẳng, chắc chắn.
Hông : Rộng và mạnh mẽ.
Mông : dài và nở rộng. Mông hơi dốc. Không bao giờ cao hơn vai hoặc đột ngột dốc xuống
Ngực : Rộng và sâu tới khủy chân trước. Phần ức phát triển. Lồng ngực hình ô van , không phẳng cũng khong có hình thùng rượu.
Đường viền dưới bụng / Bụng: thon nhẹ, bụng ở phần sườn cong lên vừa phải.

ĐUÔI : Đuôi kéo dài vừa vặn từ mông, đuôi to, nặng và dài tới khủy chân sau. Khi nghỉ ngơi, đuôi buông thõng. Khi vận động, đuôi vung lên cao hơn lưng, có thể cong nhẹ về phía trước nhưng không bao giờ cong chạm tới lưng

TỨ CHI :

CHÂN TRƯỚC : Nhìn từ phía trước, chân trước thẳng và song song với nhau. Khi đứng, hai chân hơi hướng xa nhau ra.
Vai : Xương bả vai dài, to khỏe và xiên, tạo với xương cẳng trên một góc không quá tù. Vai nằm sát với lồng ngực và rất lực lưỡng.
Ống chân : Xương to, mạnh mẽ và thẳng.
Cổ chân : Chắc chắn, nhìn từ bên, cổ chân hơi hướng ra phía trước. Nhìn từ đằng trước, cổ chân thẳng với ống chân.

CHÂN SAU : Nhìn từ phía sau, hai chân sau thẳng và không quá gần nhau. Cổ chân và bàn chân không chĩa vào trong cũng như ra ngoài. Huyền đề (móng treo) bị cắt bỏ, trừ trường hợp pháp luật không cho phép.
Bắp đùi : Dài, to, chắc khỏe và rất lực lưỡng.
Đùi trên: Tạo thành một góc tù rõ rệt.
Cẳng chân sau : khá dài
Khớp cổ chân : Chắc chắn, tạo thành góc rõ rệt

BÀN CHÂN: Chắc chắn, nằm thẳng hướng về phía trước, các ngón chân sát nhau, móng chân cứng chắc

CHUYỂN ĐỘNG : Bước chạy dại, luôn khỏe khoắn, cân bằng. Bước chạy hướng nhẹ nhàng về phía trước, với lực đẩy tốt từ chân sau. Khi chạy nước kiệu, các chân chạy trên đường thẳng về phía trước.

LÔNG : Lông kép, rất dày, bao gồm lớp lông bên ngoài có chiều dài trung bình và lớp long bên trong mịn. Lớp lông bên trong có màu xám sậm hoặc màu đen. Trường hợp lớp lông bên ngoài ngắn cũng có thể được cho phép nếu có đủ lớp lông dưới.

MÀU SẮC : Có 3 màu. Màu đen sẫm là màu chủ đạo, làm nền cho các vệt màu vàng sậm và các sọc màu trắng tinh. Mảng màu vàng nằm giữa màu đen và sọc lông trắng ở má, trên mắt, phía trong tai và hai bên ức, tại 4 chân và ở dưới đuôi
Màu trắng có ở trên đầu và sống mũi, chạy liên tục từ cổ họng xuonsg ngực, bên má, trên mắt, ở bốn chân và trước ngực, ở bàn chân và chóp đuôi. Giữa các sọc trắng và vàng phía trên mắt có thể có một vệt màu đen, dải lông trắng trên cổ hoặc lông trắng bao quanh cổ thành vòng cũng được chấp nhận.

KÍCH THƯỚC:
Chiều cao tới vai của chó đực: 65 – 72 cm,
Chiều cao tới vai của chó cái: 60 – 68 cm.

CÁC LỖI: Bất cứ điểm nào khác biệt so với các điểm trên được coi là lỗi và mức độ nghiêm trọng sẽ được đánh giá trong tổng thể chung.
  • Tính cách không ổn định.
  • Thiếu bất cứ răng nào trừ các răng tiền hàm số 1 và/hoặc 2 (PM1 & PM2). Răng hàm số 3 không được xem xét để đánh giá. Miếng cắn trung bình.
  • Mắt màu sáng, mi mắt không khép khít.
  • Lông :Có lông màu vàng- nâu hoặc xám nhạt ở lớp lông lót. Các khoang màu không rõ rệt.
  • Các khoang màu bị lỗi:
-Thiếu mảng màu trắng trên đầu, hoặc sọc lông trắng quá rộng.
-Sọc lông trắng trên mõm kéo dài tới tận góc mõm.
-Chân có lông trắng cao đến cổ chân, cả chân trước và sau (đi ủng trắng).
-Các mảng màu không đối xứng.

CÁC LỖI PHẢI LOẠI BỎ :
  • Lỗi nặng về tính cách (sợ hãi, nhút nhát hoặc hung dữ)
  • Hàm răng vẩu hoặc trễ, mõm nhăn nhúm.
  • Mắt có màu xanh lơ.
  • Mắt quá cụp hoặc xếch.
  • Lông ngắn nhưng không có lớp lông lót.
  • Lông dài
  • Có nhiều hơn 3 màu trên lông.
  • Màu nền không phải là màu đen.
Tất cả các con chó có biểu hiện bất thường về thể chất và tinh thần đều bị loại.

N.B. : Chó đực cần phải có đủ 2 tinh hoàn lộ rõ ở bìu.
 

soi_lua

Member
Giống chó thứ 3: Chó chăn gia súc vùng [FONT=&quot]Appenzell

[/FONT][FONT=&quot]Tên giao dịch: [/FONT][FONT=&quot]Appenzell Cattle Dog - [/FONT][FONT=&quot]Appenzeller Sennenhund

========================
[/FONT] Bản tiêu chuẩn số 46 của FCI ngày 05. 05. 2003

APPENZELL CATTLE DOG = Chó chăn gia súc vùng Appenzell (Appenzell là thủ phủ của vùng Appenzell Innerrhoden, bang St. Gallen – một bang ở phía đông bắc Thụy Sỹ và là bang nhỏ nhất Thụy Sỹ)

NGƯỜI DỊCH SANG TIẾNG ANH : Bà C.Seidler

NGUỒN GỐC : Thụy Sỹ.

NGÀY BẢN TIÊU CHUẨN GỐC CÓ HIỆU LỰC: 25.03.2003.

CHỨC NĂNG : Thường được sử dụng làm chó canh gác, bảo vệ, kéo xe, chó trong nhà và các nông trại. Ngày nay, chúng được sử dụng làm chó nuôi trong gia đình và dùng để làm nhiều công việc khác nhau.

PHÂN LOẠI CỦA F.C.I. :
Group 2: Chó Pinscher and Schnauzer, chó Ngao, chó chăn gia súc, chó vùng núi ở Thụy Sỹ và các giống khác.
Phân nhóm 3: Chó chăn gia súc Thụy Sỹ.
Không sử dụng để làm nghiệp vụ.


TÓM TẮT LỊCH SỬ GIỐNG CHÓ: Năm 1853, giống chó Appenzell Cattle Dog lần đầu tiên được mô tả trong cuốn sách “Tierleben der Alpenwelt” (Đời sống động vật vùng núi An-pơ) như là một giống chó “có giọng sủa rất cao, lông ngắn, kích thước trung bình, có nhiều màu khác nhau và hơi giống dòng chó Spitz, chỉ có thể tìm thấy ở vùng này, được dùng để trông nhà và trông gia súc”. Năm 1895, người ủng hộ cho giống chó này là Max Siber – phụ trách ngành kiểm lâm, đã yêu cầu Hiệp hội chó giống thụy sỹ SKG (Schweizerische Kynologische Gesellschaft) làm một số việc để bảo tồn giống chó này. Năm 1898, các cơ quan chức năng bang St. Gallen đã bỏ ra 400 franc Thụy Sỹ để ủng hộ cho việc bảo tồn giống chó Appenzell Cattle Dog. SKG sau đó đã thành lập một ủy ban đặc biệt, những đặc điểm tiêu biểu của giống chó được xác định, và tai hội chợ tại Altstätten, 9 chó đực và 7 chó cái đã xuất hiện. Chúng nhận được những giải thưởng có giá trị từ 5 tới 10 franc Thụy Sỹ. và kết quả sau đó là 8 chú chó Appenzell Cattle Dogs đã được giới thiệu lần đầu tại cuộc thi chó thế giới lần đầu tổ chức tại Winterthur, và được giới thiệu nhu một nhóm mới, riêng biệt: Nhóm chó chăn gia súc. Với sự hoạch định của Giáo sư, tiến sỹ Albert Heim, người đã cống hiến rất nhiều cho các giống chó chăn gia súc của Thụy Sỹ, và đặc biệt là giống chó Appenzell Cattle Dog, câu lạc bộ đầu tiên của giống chó này “Appenzeller Sennenhund Club” đã được thành lập vào năm 1906. Mục đích của hội là bảo tồn và phát triển giống chó này trong các điều kiện tự nhiên của chúng. Việc phổ cập đăng ký cho các con chó con đã được tiến hành với “Sổ phả hệ giống chó Appenzeller” – mục tiêu lựa chọn những chú chó thuần chủng đã bắt đầu. Năm 1914, Giáo sư Heim thiết lập bản tiêu chuẩn đầu tiên của giống chó này. Nơi bắt nguồn của giống chó này là vùng Appenzell, nhưng giờ đây, chúng đã được mang đi nuôi ở khắp nơi trên Thụy Sỹ, cũng như mang sang nhiều nước châu Âu khác. Cái tên “Appenzeller Sennenhund” đã được dùng như một định nghĩa để tách riêng giống chó này với các giống chó chăn gia súc khác của Thụy Sỹ. Mặc dù giống chó Appenzell Cattle Dog đã nhận được nhiều sự ủng hộ và tán dương, nhưng số lượng chó của giống này vẫn rất ít. Chúng cần được chăm sóc cẩn thận và chu đáo trong những hoàn cảnh phù hợp nhất định để đảm bảo những đặc tính điển hình và nổi bật đã được di truyền qua nhiều thế hệ.

NGOẠI HÌNH CHUNG : Lông có 3 màu, kích thước trung bình, người gần như vuông vắn, cân đối một cách toàn diện. Lực lưỡng, rất nhanh nhẹn và khéo léo, có ngoại hình bộc lộ vẻ lấc cấc, dữ dội (cheeky expression).

CÁC ĐIỂM QUAN TRỌNG TRONG TỶ LỆ :
  • Chiều cao tới vai : Chiều dài thân = 9 : 10. Tuy nhiên vẫn bộc lộ vẻ cường tráng hơn là người dài.
  • Chiều dài sọ : chiều dài mõm = 4 : 5
TÍNH CÁCH : Năng động, hoạt động thần kinh mạnh mẽ, tự chủ, đáng tin cậy và không sợ hãi. Có một chút nghi ngờ với những người lạ. Những con chó canh gác rất khó bị dụ dỗ. Có khả năng tiếp thu các bài huấn luyện.

ĐẦU : Tương xứng với thân mình. Đầu hơi có hình nêm.

KHU VỰC SỌ :
Sọ : Tương đối phẳng, nở rộng giữa hai tai. Hơi nhọn về phía mõm. Đường rẽ đôi trán tương đối rõ. Xương chẩm phát triển.
Điểm gấp giữa mặt và mõm : Gập vừa phải.

KHU VỰC MẶT :
Mũi : Có màu đen ở chó đen, và có màu nâu ở những con chó màu nâu. Màu càng tối càng được ưa chuộng.
Mõm : Dài vừa phải, hơi nhọn về phía mũi nhưng không được nhọn hoắt. Hàm khỏe và ngắn. Sống mũi thẳng.
Môi : Gọn gàng và khép chặt, có màu đen với chó đen và màu nâu với chó nâu (màu càng tối càng được ưa chuộng). Khóe mép không lộ ra.
Hàm / Răng : Chắc khỏe, phát triển đầy đủ, cắn hình cắt kéo rất khít. Vểt cắt kiểu càng cua cắp cũng được châm chước. Thiếu 1 hoặc 2 răng tiền hàm số 1 cũng được châm chước. Răng hàm số 3 không bị xem xét đến
Má: vừa phải, nhìn thấy rõ.
Mắt : nhỏ, hình quả hạnh. Mắt không lồi. Mắt nằm hơi xiên trên mặt, lộ rõ sự năng động. Màu mắt: Màu nâu / hoặc nâu tối với chó màu đen và màu nâu sáng với chó mày nâu. Mi mắt khép chặt. Mi mắt có màu đen hoặc nâu, tùy theo màu lông chó. Tất cả các sắc tố màu đen / tối càng mạnh càng tốt
Tai : nằm cao hẳn trên đầu, tai to, rộng, có hình tam giác với đầu chóp tai hơi tròn. Khi bị kích thích hoặc đang hăng hái, cảnh giác, tai nhô cao hẳn lên và hướng về phía trước, khi đó nhìn từ phía trước, đầu và tai con chó tạo thành một hình tam giác.

CỔ : Ngắn, chắc khỏe, gọn gàng.

THÂN MÌNH : Chắc chắn và mạnh mẽ
Lưng : Dài vừa phải, thẳng, chắc chắn.
Hông : Ngắn và rất lực lưỡng.
Mông : ngắn, như thẳng xuống từ cuối đường diềm lưng
Ngực : Rộng và sâu tới khủy chân trước. Phần ức phát triển. Xương ức kéo dài ra phía sau. Lồng ngực hình ô van.
Đường viền dưới bụng / Bụng: hơi thon nhẹ lên.


ĐUÔI : Đuôi nằm trên lưng, đuôi to, có chiều dài trung bình, có lông rậm. Lông ở mặt dưới hơi dài hơn. Khi nghỉ ngơi, nếu đuôi buông thõng xuống cũng được châm chước. Khi vận động, đuôi cong chặt lên cao trên mông, uốn vòng về một bên hoặc thẳng sống lưng.

TỨ CHI : Khỏe mạnh, xương chắc, lộ rõ

CHÂN TRƯỚC :
Tổng thể: Mạnh mẽ. Nhìn từ phía trước, chân trước thẳng và song song với nhau. Khi đứng, hai chân không quá gần nhau.
Vai : Xương bả vai dài và xiên.
Cẳng chân trên: có chiều dài bằng hoặc ngắn hơn một chút so với xương bả vai. Góc giữa xương bả vai và cẳng chân trên không quá tù.
Khủy chân: Nằm sát người
Ống chân : thẳng, gọn gàng.
Cổ chân : nhìn từ bên, cổ chân hơi hướng ra phía trước. Nhìn từ đằng trước, cổ chân thẳng với ống chân.

CHÂN SAU :
Tổng thể: Lực lưỡng. Nhìn từ phía sau, hai chân sau thẳng, song song với nhau và không quá gần nhau. Loại chân sau thường gặp là chân thẳng đứng khi nhìn từ bên.
Bắp đùi : Khá dài, tạo thành một góc rất nhỏ với xương hông (đùi thẳng).
Cẳng chân sau : dài bằng hoặc ngắn hơn một chút so với bắp đùi. Lực lưỡng và gọn gàng.
Khớp cổ chân : Khá cao.
Cổ chân: Nằm thẳng và song song với nhau. Ngắn hơn một chút so với cổ chân trước, không chĩa ra ngoài cũng như vào trong. Huyền đề (móng treo) bị cắt bỏ, trừ trường hợp pháp luật không cho phép.

BÀN CHÂN: Ngắn, cong. Các ngón chân sát nhau, đệm chân dày và cứng.

CHUYỂN ĐỘNG : Bước chạy hướng nhẹ nhàng về phía trước, với lực đẩy tốt từ chân sau., Khi chạy nước kiệu, các chân chạy trên đường thẳng về phía trước cho dù nhìn từ phía trước hoặc phía sau.

LÔNG : Lông kép, lông cứng và sát người, bao gồm lớp lông bên ngoài rất dày và bóng. Lớp lông bên trong dày, có màu đen, xám hoặc nâu. Lớp lông bên trong lộ ra ngoài không được ưa chuộng. Lông hơi lượn sóng ở vai và lưng được châm chước, nhưng không được ưa chuộng.

MÀU SẮC : Màu đen hoặc nâu sẫm là màu chủ đạo, làm nền cho các vệt màu vàng sậm và các sọc màu trắng nằm đối xứng. Phía trên mắt có vệt màu vàng sậm. Các vệt màu vàng sậm còn có cả ở má, ngực, vùng khớp bả vai và chân. Màu vàng sậm ở chân có thể nằm ở các vị trí khác nhau giữa các mảng màu đen, nâu sẫm và trắng.

Màu trắng có ở những điểm:
-liên tục từ trên đầu đến sống mũi và có thể phủ trên một phần mõm.
-Từ cằm, chạy liên tục xuống họng và ngực
-ở bàn chân và chóp đuôi.
-dải lông trắng trên gáy
-Lông trắng vòng quanh cổ như vòng cổ, phủ khoảng nửa vòng phía dưới cổ
-Những con chó có một vòng lông trắng nhỏ quanh cổ được châm chước nhưng không được ưa chuộng


KÍCH THƯỚC:
Chiều cao tới vai của chó đực: 52 – 56 cm,
Chiều cao tới vai của chó cái: 50 – 54 cm.
Chênh lệch 2 cm được chấp nhận

CÁC LỖI: Bất cứ điểm nào khác biệt so với các điểm trên được coi là lỗi và mức độ nghiêm trọng sẽ được đánh giá trong tổng thể chung.
  • Thiếu các đặc tính về giới tính
  • Thân mình quá dài hoặc không cân đối
  • Xương quá mảnh hoặc quá thô
  • Không đủ độ lực lưỡng.
  • Đầu quá nặng hoặc quá mảnh mai.
  • Sọ tròn.
  • Điểm gấp giữa mặt và mũi quá rõ.
  • Mõm quá dài, quá ngắn, quá nhỏ hoặc nhọn. Sống mũi không thẳng.
  • Môi quá to.
  • Thiếu các răng khác răng tiền hàm số 1.
  • Má quá gồ.
  • Mắt tròn, lồi hoặc có màu sáng.
  • Tai quá nhó, quá lớn, cụp hẳn xuống, nằm quá cao hoặc quá thấp.
  • Lưng võng hoặc lưng gù.
  • Mông quá to hoặc kéo ra sau.
  • Bụng thon hẳn lên.
  • Ngực phẳn hoặc hình thùng rượu, không nổi rõ ức, xương ức quá ngắn.
  • Đuôi cong nhưng buông thõng, chóp đuôi phải chạm ít nhất tới gốc đuôi.
  • Bắp chân trước và chân sau không tạo đủ góc xiên.
  • Khủy chân rời xa ra ngoài thân mình.
  • Cổ chân hạ.
  • Cẳng chân sau thẳng và chụm kiểu chân bò.
  • Bàn chân dài hoặc loe rộng.
  • Chuyển động kém, cụ thể: bước chạy ngắn, lập bập, chân quá sát nhau khi chạy, khi chạy chân đá lung tung...
  • Lớp lông lót trong lộ ra ngoài lớp lông bên ngoài.
  • Các lỗi về màu sắc:
·Màu lông đen lẫn trong các vệt lông trắng.
·Các dải lông trắng trên đầu bị ngắt quãng.
·Dải lông trắng bao trọn quanh cổ có độ rộng lớn.
·Mảng lông trắng ở ngực bị chia cắt.
·Lông trắng ở bàn chân chạm tới cổ chân (đi ủng trắng).
·Thiếu màu lông trắng ở bàn chân và chóp đuôi.
  • Kích thước quá lớn hoặc quá nhỏ.
  • Tính cách không ổn định, thiếu sự linh hoạt, không lanh lợi, nhạy bén.
CÁC LỖI PHẢI LOẠI BỎ :
  • Quá nhút nhát hoặc hung dữ
  • Hàm răng vẩu hoặc trễ, mõm nhăn nhúm.
  • Mắt có màu xanh lơ.
  • Mắt quá cụp hoặc xếch.
  • Đuôi hình liềm (chóp đuôi không chạm gốc đuôi), đuôi lòng thòng, đuôi xoắn nút.
  • Các loại lông khác kiểu lông hai lớp.
  • Có nhiều hơn 3 màu trên lông.
  • Màu nền không phải là màu đen hoặc nâu sậm.
Tất cả các con chó có biểu hiện bất thường về thể chất và tinh thần đều bị loại.

N.B. : Chó đực cần phải có đủ 2 tinh hoàn lộ rõ ở bìu.
 

soi_lua

Member
Giống chó thứ 4: Chó chăn gia súc vùng Entlebuch
Tên giao dịch: [FONT=&quot]Entlebuch cattle dog - [/FONT][FONT=&quot]Entlebucher Sennenhund

NGƯỜI DỊCH SANG TIẾNG ANH : Bà C.Seidler

NGUỒN GỐC : Thụy Sỹ.

NGÀY BẢN TIÊU CHUẨN GỐC CÓ HIỆU LỰC: 28.11.2001.

CHỨC NĂNG : Thường được sử dụng làm chó canh gác, bảo vệ, kéo xe và trong các nông trại. Ngày nay, chúng được dùng để làm nhiều công việc khác nhau cũng như một số được sử dụng làm chó nuôi trong gia đình.

PHÂN LOẠI CỦA F.C.I. :

Nhóm 2: Chó Pinscher and Schnauzer, chó Ngao, chó chăn gia súc, chó vùng núi ở Thụy Sỹ và các giống khác.
Phân nhóm 3: Chó chăn gia súc Thụy Sỹ.
Không sử dụng để làm nghiệp vụ.


TÓM TẮT LỊCH SỬ GIỐNG CHÓ : Giống chó “Entlebucher” là giống chó nhỏ nhất trong các giống chó vùng núi và chó chăn gia súc Thụy Sỹ. Chúng có nguồn gốc từ vùng Entlebuch, một vùng thung lũng nằm giữa hai bang Lucerne và Bern. Trong bản mô tả đầu tiên viết năm 1889, chúng có tên là “Entlibucherhund”, nhưng khi đó, bản mô tả này không chỉ ra sự khác biệt giữa hai giống chó chăn gia súc Appenzell và Entlebuch. Năm 1913, 04 cá thể của giống chó chăn gia súc nhỏ nhắn này với đặc điểm cộc đuôi bẩm sinh đã được giới thiệu tại cuộc thi chó tại Langenthal và được giới thiệu với Giáo sư tiến sĩ Albert Heim, người bảo trợ lớn cho các giống chó vùng núi và chăn gia súc của Thụy Sỹ. Dựa trên báo cáo của các giám khảo chấm thi, giống chó này sau đó đã được ghi vào Sổ phả hệ các giống chó của Thụy Sỹ, và là giống chó thứ 4 trong các giống chó vùng núi và chó chăn gia súc. Tuy nhiên, mãi đến năm 1927, bản tiêu chuẩn đầu tiên của giống chó này mới được hoàn thành. Câu lạc bộ chó chăn gia súc Entlebuch của Thụy Sỹ được thành lập ngày 28 tháng 08 năm 1926 bởi tiến sỹ B. Kobler. Và sau đó, giống chó này được quảng bá cũng như tiếp tục được bảo tồn như một giống chó thuần chủng. Tuy nhiên, giống chó này vẫn được phát triển rất chậm, thể hiện qua số lượng cá thể đăng ký trong Sổ phả hệ các giống chó của Thụy Sỹ vẫn rất ít.

Giống chó Entlebuch Cattle Dog đạt được một bước phát triển mạnh mẽ khi con người phát hiện ra rằng, ngoài sự năng động, sinh lực tràn trề, không hề mệt mỏi khi kéo xe, chăn gia súc, chúng còn có những khả năng kết nối để làm bạn với con người và làm thú nuôi trong gia đình. Ngày này, ở một quy mô vừa phải, giống chó 3 màu hấp dẫn này đã nhận được những đánh giá cao, cũng như đã được phát triển nhất định trong việc nuôi dưỡng như nhũng chú chó trong gia đình.

NGOẠI HÌNH CHUNG : Lông có 3 màu như các giống chó vùng núi và chó chăn gia súc khác của Thụy Sỹ, có kích thước trung bình, người hơi dài một chút nhưng rất lực lưỡng, rất nhanh nhẹn và khéo léo, cảnh giác, lanh lợi, và có ngoại hình bộc lộ vẻ thân thiện.

CÁC ĐIỂM QUAN TRỌNG TRONG TỶ LỆ :
• Chiều cao tới vai : Chiều dài thân = 8 : 10.
• Chiều dài mõm : chiều dài sọ = 9 : 10

TÍNH CÁCH : Năng động, hoạt động thần kinh mạnh mẽ, tự chủ, đáng tin cậy và không sợ hãi. Rất thân thiện, gắn bó với chủ và những người trong gia đình nhưng có một chút nghi ngờ với những người lạ. Những con chó canh gác rất khó bị dụ dỗ. Tính khí vui vẻ và có khả năng tiếp thu các bài huấn luyện.

ĐẦU : Hài hòa với thân mình. Đầu hơi có hình nêm, gọn gàng. Đầu phẳng, sống mũi và trán gần như song song với nhau.

KHU VỰC SỌ :
Sọ : Tương đối phẳng, nở rộng giữa hai tai. Hơi nhọn về phía mõm. Đường rẽ đôi trán tương đối rõ. Xương chẩm phát triển.
Điểm gấp giữa mặt và mõm : Gập vừa phải.

KHU VỰC MẶT :
Mũi : màu đen. Hơi nhô ra về phía trước so với môi.
Mõm : khỏe và ngắn, gọn gàng, nổi bật hẳn khỏi trán và mà. Chiều dài mõm hơi ngắn hơn chiều dài trán (tính đến xương chẩm), hơi nhọn về phía mũi nhưng không được nhọn hoắt. Sống mũi thẳng.
Môi : Gọn gàng và khép chặt, có màu đen.
Hàm / Răng : Chắc khỏe, phát triển đầy đủ, cắn hình cắt kéo rất khít. Vểt cắt kiểu càng cua cắp cũng được châm chước. Thiếu 1 hoặc 2 răng tiền hàm số 1 cũng được châm chước. Răng hàm số 3 không bị xem xét đến
Má: vừa phải, nhìn thấy rõ.
Mắt : nhỏ, hình tròn, có màu nâu tối tới màu hạt dẻ, luôn biểu lộ sự năng động, linh hoạt và thân thiện cũng như sự cảnh giác. Mi mắt khép chặt, có màu đen.
Tai : không quá to, nằm cao hẳn trên đầu, tai to, rộng, có hình tam giác, buông thõng, với đầu chóp tai hơi tròn. Tai dày, các sụn tai rất phát triển. Khi nghỉ ngơi, tai hạ thấp và sát với đầu. Khi bị kích thích hoặc đang hăng hái, cảnh giác, tai nhô cao hẳn lên và hướng về phía trước.

CỔ : Dài vừa phải, chắc khỏe, gọn gàng. Cổ như nối liền với thân mình một cách rất vừa vặn.

THÂN MÌNH : Chắc chắn, mạnh mẽ, người hơi dài.
Lưng : Dài, thẳng, chắc chắn.
Hông : Khỏe mạnh, mềm dẻo, không quá ngắn.
Mông : nở vừa phải, hơi có vẻ dài ra phía sau.
Ngực : Rộng và sâu tới khủy chân trước. Phần ức phát triển. Xương sườn cong vừa phải. Xương ức kéo dài ra phía sau. Lồng ngực hình ô van.
Đường viền dưới bụng / Bụng : hơi thon nhẹ lên.


ĐUÔI :
• Đuôi như một đường kéo dài rất tự nhiên của sống lưng từ điểm mông.
• Cộc đuôi bẩm sinh
Đuôi dài và đuôi cộc tự nhiên được đánh giá ngang bằng nhau.


TỨ CHI :

CHÂN TRƯỚC : Rất khỏe mạnh và lực lưỡng, nhưng không quá nặng nề. Hai chân trước không quá xa, cũng không quá gần nhau. Chân trước ngắn, vững chãi, thẳng và song song với nhau. Chân đứng rất gọn gàng, vững chãi so với thân mình.
Vai : Lực lưỡng, xương bả vai dài, xiên và nằm sát với thân mình.
Cẳng chân trên: có chiều dài bằng hoặc ngắn hơn một chút so với xương bả vai. Góc giữa xương bả vai và cẳng chân trên khoảng 110 đến 120 độ..
Khủy chân: Nằm sát người
Ống chân : Ngắn, chắc chắn, xương chắc khỏe, gọn gàng.
Cổ chân : nhìn từ bên, cổ chân hơi hướng ra phía trước. Nhìn từ đằng trước, cổ chân thẳng với ống chân. Cổ chân ngắn.

CHÂN SAU : Lực lưỡng. Nhìn từ phía sau, hai chân sau thẳng, song song với nhau và không quá gần nhau.
Bắp đùi : Khá dài, tạo thành một góc khá lớn với cẳng chân sau. Đùi rộng và khỏe mạnh.
Cẳng chân sau : dài ngang bằng với bắp đùi, gọn gàng.
Khớp cổ chân : Chắc chắn, nằm tương đối thấp và tạo với cẳng chân một góc khá lớn.
Cổ chân: Ngắn, chắc chắn, nằm thẳng và song song với nhau. Huyền đề (móng treo) bị cắt bỏ, trừ trường hợp pháp luật không cho phép.

BÀN CHÂN: Tròn, các ngón chân sát nhau, cong, đệm chân thô, dày và cứng. Móng chân ngắn, cứng cáp.

CHUYỂN ĐỘNG : Bước chạy hướng nhẹ nhàng về phía trước, với lực đẩy tốt từ chân sau., Các chân chạy trên đường thẳng về phía trước cho dù nhìn từ phía trước hoặc phía sau.

LÔNG : Lông kép. Lớp lông bên ngoài ngắn, thô ráp và bóng, nằm sát người. Lớp lông bên trong dày, mịn. Lông hơi lượn sóng ở vai và lưng được châm chước, nhưng không được ưa chuộng.

MÀU SẮC : Có 3 màu điển hình là đen – vàng sậm - trắng. Màu đen hoặc màu chủ đạo, làm nền cho các vệt màu vàng sậm và các sọc màu trắng nằm đối xứng. Các vệt màu vàng sậm có ở trên mắt, má, mõm, cổ họng, ngực và bốn chân. Màu vàng sậm ở chân có thể nằm ở các vị trí khác nhau giữa các mảng màu đen, nâu sẫm và trắng. Lớp lông dưới có màu xám hoặc nâu xỉn.

Màu trắng có ở những điểm:
- Một dải nhỏ, liên tục từ trên đầu đến sống mũi và có thể phủ trên một phần hoặc cả mõm.
- Từ cằm, chạy liên tục xuống họng và ngực
- ở bàn chân
- Lông trắng ở chóp đuôi được ưa chuộng.
Các điểm lông trắng không được ưa chuộng nhưng vẫn được châm chước: một dải lông trắng trên gáy (không được lớn hơn một nửa kích thước gan bàn tay (1))

KÍCH THƯỚC :
Chiều cao tới vai của chó đực: 44 – 50 cm
Chiều cao tới vai của chó cái: 42 – 48 cm.
Chiều cao trên 2cm vẫn được châm chước

CÁC LỖI : Bất cứ điểm nào khác biệt so với các điểm trên được coi là lỗi và mức độ nghiêm trọng sẽ được đánh giá trong tổng thể chung.
• Thiếu các đặc tính về giới tính
• Thân mình quá dài hoặc không cân đối
• Xương quá mảnh hoặc quá thô
• Không đủ độ lực lưỡng.
• Sọ tròn.
• Điểm gấp giữa mặt và mũi quá rõ.
• Mõm quá dài, quá ngắn, quá nhỏ hoặc nhọn. Sống mũi không thẳng.
• Môi dưới trều.
• Thiếu các răng khác răng tiền hàm số 1.
• Mắt tròn, quá lồi hoặc quá sâu
• Mi mắt trùng
• Tai quá nhỏ hoặc quá nhọn, cụp hẳn xuống, nằm quá cao hoặc quá thấp.
• Lưng quá ngắn, võng hoặc lưng gù.
• Mông quá to hoặc kéo ra sau.
• Ngực phẳng hoặc hình thùng rượu, không nổi rõ ức.
• Đuôi xoắn hoặc cong đến lưng.
• Chân trước và chân sau không tạo đủ góc xiên.
• Chân trước chĩa ra ngoài hoặc vào trong.
• Cổ chân yếu, hoặc hạ.
• Cẳng chân sau không đủ cong, chân chụm kiểu chân bò, chân vòng kiềng hoặc quá sát nhau.
• Bàn chân dài, các ngón chân loe rộng.
• Chuyển động kém, cụ thể: bước chạy ngắn, lập bập, chân quá sát nhau khi chạy, khi chạy chân đá lung tung...
• Các lỗi về màu sắc:
1. Các dải lông trắng trên đầu bị ngắt quãng.
2. Dải lông trắng trên cổ có độ rộng lớn hơn quy định.
3. Lông trắng ở bàn chân chạm tới cổ chân (đi ủng trắng).
4. Không có đủ lông trắng trên cả 4 chân.
5. Lông trắng chạy thành một vòng quanh cổ (lỗi nặng).
6. Mảng lông trắng ở ngực bị chia cắt (lỗi nặng).
7. Chân trước: thiếu mảng màu vàng giữa hai màu đen và trắng (lỗi nặng).
8. Không có lông trắng trên đầu, đầu toàn đen (lỗi rất nặng).
• Tính cách không ổn định, thiếu sự linh hoạt, không lanh lợi, nhạy bén.

CÁC LỖI PHẢI LOẠI BỎ :
• Quá nhút nhát hoặc hung dữ
• Hàm răng vẩu hoặc trễ, mõm nhăn nhúm.
• Mắt quá cụp hoặc xếch.
• Mắt có màu xanh lơ hoặc màu vàng như mắt chim ưng.
• Đuôi vòng tròn.
• Lông quá dài, mềm, không khác kiểu lông hai lớp.
• Các lỗi về màu lông gồm: (1) Có nhiều hơn 3 màu trên lông hoặc (2) màu nền không phải màu đen.
• Có kích thước quá quy định, kể cả lớn hơn hoặc nhỏ hơn.

Tất cả các con chó có biểu hiện bất thường về thể chất và tinh thần đều bị loại.

N.B. : Chó đực cần phải có đủ 2 tinh hoàn lộ rõ ở bìu.

(1): Kích thước gan bàn tay được tính bằng một hình có chiều rộng 10 cm (4inches) và dài 20 cm (8 inches) => như vậy vệt màu trắng có kích thước nhỏ hơn 5 cm x 10 cm
 

soi_lua

Member
Hình minh hoa trong bản tiêu chuẩn của FCI:



(chú này cộc đuôi đấy các bác nhé)

Thêm vài chú cộc nữa:







Còn đây là vài chú đuôi dài và không nhìn thấy đuôi đâu







 
Top