• Chào mừng bạn Khách đến với diễn đàn, chúc bạn vui vẻ sinh hoạt cùng cộng đồng Vietpet.
    Diễn đàn đã có sẵn cơ sở dữ liệu tương đối lớn về các vấn đề thường gặp như thú y, huấn luyện, chăm sóc thú cưng..., bạn Khách vui lòng tìm đọc kỹ trước khi gửi câu hỏi.
    Lưu ý: Diễn đàn không chấp nhận ngôn ngữ chat, bài viết không có nội dung ( bài spam).

Eurasian - Con lai Âu -Á hay hậu duệ chó Bắc Hà?

soi_lua

Member
Eurasian là một giống chó được lai tạo từ những năm 1960 bởi Julius Wipfel, tại vùng Weinheim, nước Đức. Ban đầu, ông ta lai tạo từ một chú chó Chow Chow đực với một con chó cái có kích thước lớn thuộc giống German Wolfspitz. Trong những con chó con, ông ta loại bỏ những con chó con giống với chó Chow chow hoặc những con quá hoang dã giống chó sói và chỉ giữ lại những con có cả những đặc tính lẫn lộn của hai giống này theo mong muốn, trong đó, đặc biệt là những con có ngoại hình mang các đặc điểm rõ rệt của giống chó Spitz. Ông ta đặt tên cho những con chó con thuộc giống mới này là "Wolf-chow". Sau đó, ông ta tiến hành lai tạo những con chó cái thuộc giống Wolf-chow này với những con Samoyed đực. Đây là giai đoạn cuối cùng cùng việc lai tạo. Tiếp theo đó, từ việc lựa chọn những con chó con của những thế hệ tiếp sau, đến năm 1973, giống chó Eurasian, với những đặc điểm tốt nhất của hai giống chó Spitz của châu Âu và châu Á đã được tạo ra một cách hoàn chỉnh.
Trong quá trình nuôi dưỡng, giống chó này được khuyến cáo nên được người chủ trực tiếp huấn luyện, dạy dỗ chứ không nên thuê người huấn luyện – do chúng rất gắn bó với người chủ trực tiếp chăm sóc, dạy dỗ chúng. Việc đổi chủ với những con chó trưởng thành có thể tạo ra những cú sốc lớn về tâm l‎ý đối với con chó.
Chúng có bản năng làm chó canh gác, do đó, khi chúng cất tiếng sủa, thường là chúng đã có một nguyên nhân nào đó. Chúng cũng sẵn sàng tấn công những người đe dọa tới chủ của chúng, cũng như tham gia vào cuộc chiến với những con chó khác, kể cả những con chó to hơn. Do đó, người chủ thường phải giới thiệu những người khách lạ với chúng trong một thời gian nhất định và trông chừng cho tới khi chúng quen với sự có mặt của người lạ.

===============================

Bản tiêu chuẩn số 291 của FCI / ngày 16. 06. 1999 / GB
EURASIAN (Eurasier)

NGƯỜI DỊCH SANG TIẾNG ANH: Bà C. Seidler. (từ nguyên bản tiếng Đức)

NGUỒN GỐC : Nước Đức.

NGÀY XUẤT BẢN BẢN TIÊU CHUẨN GỐC : 06.01.1994.

CHỨC NĂNG : Làm vật nuôi trong nhà.

PHÂN LOẠI CỦA F.C.I. :
Nhóm 5 Chó spitz và các giống chó cổ.
Phân nhóm 5 Chó Spitz châu Á và các giống chó liên quan - không sử dụng để làm việc.

TÓM TẮT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH : Năm 1960, giống cho này được tạo ra từ việc lai giữa giống chó Chow Chow (Trung Quốc) và giống chó Wolfspitz (Đức). Ban đầu chúng được gọi là « Wolf-Chow » và sau đó, được lai tạo thêm với giống chó Samoyed (Nga), và được đổi tên thành « Eurasier hoặc Eurasian» - và được ghi nhận bởi F.C.I.

HÌNH DÁNG CHUNG : Cân đối, có kích thước trung bình, chắc chắn tương tự các giòng chó Spitz khác, với đôi tai dựng đứng và lông mềm, có nhiều màu khác nhau. Chiều dài của bộ lông vẫn đủ để bộc lộ các đường nét của cơ thể. Cấu tạo xương ở mức trung bình.

ĐẶC ĐIỂM CÂN ĐỐI QUAN TRỌNG : Chiều dài lưng hơi dài hơn chiều cao tới vai. Tỷ lệ giữa chiều dài sống mũi và chiều dài hộp sọ tương đương nhau.

HÀNH VI VÀ TÍNH CÁCH : Tự chủ, điềm tĩnh, đôi khi dễ nổi cáu để chống lại những sự trêu chọc quá mức. Cảnh giác và đề phòng nhưng không sủa ồn ào. Đặc biệt gắn bó với những thành viên trong gia đình. Thận trọng nhưng không hung dữ với người lạ. Không có bản năng săn mồi. Để phát triển hết các đặc tính này, Eurasian cần sự tiếp xúc thường xuyên với những thành viên trong gia đình, cần sự chia sẻ và huấn luyện nhất quán.

ĐẦU : Cân đối, trán không quá rộng. Đầu hình tam giác (wedge-shaped) khi nhìn từ phía trên hoặc từ bên cạnh. Sống mũi và trán song song với nhau.

KHU VỰC SỌ : Sọ phẳng với một đường chia đôi sọ rõ nét. Chỏm đầu gọn gàng, hơi cong.

Điểm gấp giữa trán và mũi : gấp khúc và nhìn thấy rõ.

KHU VỰC MẶT :
Mũi : Có kích thước trung bình, mũi có màu đen.
Sống mũi : Không quá thô cũng không quá tròn. Sống mũi vuốt nhọn về phía chỏm mũi. Sống mũi và hàm dưới thẳng gần như song song.
Môi : Khóe môi khép chặt và có màu đen.
Hàm/Răng : Mạnh mẽ, bề mặt răng hàm dưới phát triển mạnh. Bộ răng có 42 chiếc. Cắn hình cắt kéo (scissor) hoặc cua cắp (pincer). Răng cửa hàm trên khít chặt với răng cửa hàm dưới hoặc sát chéo nhau. Răng hàm và răng tiền hàm nằm thẳng hàng, không có các khoảng trống. Các răng cần phải nằm trên một đường thẳng với hàm.
: Nhìn nổi rõ.
Mắt : Màu tối, có kích thước trung bình, không quá sâu cũng không quá lồi. Dark, medium size, not too deep set nor protruding. Mắt nằm hơi xiên. Lid aperture slightly slanting. Mi mắt có màu đen và khép chặt.
Tai : Hai tai nằm cách nhau một khoảng tương đương chiều rộng của gốc tai. Tai có kích thước trung bình, hình tam giác, dựng đứng với đầu tai hơi tròn. Nếu nối các điểm đầu hai tai với điểm nằm giữa nếp gãy của trán và sống mũi sẽ tạo thành một tam giác đều.

CỔ : Cổ có chiều dài trung bình, cân đối với tổng thể. Cổ khá lực lưỡng. Da ở cổ vừa khít với thân mình, không trùng xuống thành diềm cổ.

THÂN MÌNH :
Điểm chung : CHắc chắn, lưng không quá ngắn.
U vai : Nổi rõ.
Lưng : Rắn chắc, thẳng và mạnh mẽ.
Vùng thắt lưng : Có chiều dài và rộng vừa phải. Rất mạnh mẽ, chắc chắn.
Mông : Thẳng, nở rộng và chắc khỏe.
Ngực : Sâu tới khủy chân, lồng ngực hình oval. Ngực phía trước phát triển mạnh, xương ức phát triển kéo dài ra phía sau.
Đường diềm ngực : Cong nhẹ lên ở phía bụng.

ĐUÔI : Dựng trên lưng, cong, khá lớn, hơi vuốt nhọn về phía chóp đuôi. Lông đuôi xù, dày. Đuôi cuộn về phía lưng hoặc vắt sang một bên hoặc cuộn một vòng tròn. Khi hạ đuôi xuống thấp, đuôi chạm vào kheo chân sau.

TỨ CHI

CHÂN TRƯỚC :
Tổng thể : Nhìn từ phía trước, hai chân thẳng, song song với nhau. Nhìn từ bên, chân hơi cong. Cổ chân và ống chân thẳng nhau.
Bả vai : Lực lưỡng, nằm hơi xiên.
Cẳng chân trước : Dài vừa phải, lực lưỡng.
Khủy chân : nằm sát với ngực.
Ống chân trước : Dài vừa phải, chắc khỏe.
Khớp cổ chân : Mạnh mẽ.
Cổ chân : Dài vừa phải, thẳng khi nhìn từ phía trước. Nhìn từ bên thấy có xu hướng hơi hướng nhẹ về phía trước.
Bàn chân trước : Hình oval; khép khít nhau, ngón chân cong vừa phải. Móng chân cứng cáp, có màu tối. Đệm chân rắn chắc, phát triện và có màu đen. Có một ít lông giữa các ngón chân và khe giữa đệm chân.

CHÂN SAU :
Tổng thể : Nhìn từ phía sau: Hai chân thẳng, song song với nhau. Nhìn từ bên, hai chân cong vừa phải. Đùi trên và đùi dưới dài ngang nhau.
Xương chậu : Hơi chếch nhẹ về phía sau.
Đùi trên : Dài vừa phải, chắc khỏe.
Bắp đùi : Chắc, hơi cong nhưng không mở rộng.
Đùi dưới : Dài vừa phải, chắc khỏe.
Khớp cổ chân : Không quá thấp, chắc chắn, không hướng ra ngoài cũng như vào trong
Cổ chân : Dài vừa phải, cử động thoải mái và nằm song song khi nhìn từ phía sau.
Bàn chân sau: Hình Oval; khép khít nhau, ngón chân cong vừa phải. Móng chân cứng cáp, có màu tối. Đệm chân rắn chắc, phát triện và có màu đen. Có một ít lông giữa các ngón chân và khe giữa đệm chân.

CHUYỂN ĐỘNG : Chạy một cách nhẹ nhàng, các bước chạy đều đặn, nhịp nhàng.

DA : Da sát với người, không trùng.

LÔNG

CHẤT LÔNG : Khắp thân mình có lớp lông dày và chiều dài lông trung bình, lông nằm thẳng, có hai lớp với lớp lông bên cứng bảo vệ bên ngoài. Lông trên sống mũi, mặt, tai và phía trước chân ngắn. Đuôi, phía sau chân có lông dài. Lông trên cổ dài hơn lông ở thân mình, không tạo thành bờm.

MÀU SẮC : Tất cả các màu thuần nhất và màu lẫn đều được chấp nhận, trừ màu trắng tuyền, màu trắng có vá các khoản màu và màu nâu đỏ.

KÍCH THƯỚC VÀ CÂN NẶNG :
Chiều cao tới vai : Chó đực : 52-60 cm,
Chó cái : 48-56 cm.
Cân nặng : Chó đực : 23-32 kg,
Chó cái : 18-26 kg.

Cân bằng tổng thể là quan trọng nhất, nhưng các con chó có chiều cao và cân nặng ở mức trung bình được đánh giá tốt hơn. Chiều cao và cân nặng trung bình như sau.
Chiều cao tới vai : Chó đực : 56 cm,
Chó cái : 52 cm.
Cân nặng : Chó đực : 26 kg,
Chó cái : 22 kg.

LỖI: Bất cứ điểm nào khác biệt so với các điểm trên được coi là lỗi và mức độ nghiêm trọng sẽ được đánh giá trong tổng thể chung.


CÁC LỖI NẶNG CẦN PHẢI LOẠI BỎ :
·Quá dữ hoặc quá nhút nhát.
·Quá nhút nhát, lo lắng và không tự tin.
·Thiếu các đặc điểm về giới tính.
·Thiếu 1 hoặc một số răng cửa, răng nanh, răng tiền hàm số 3-số 4 , răng hàm số 1 – số 2. Hoặc răng tạo thành các vết cắn không bình thường.
·Các trường hợp mí mắt không có màu tối, cấu tạo không bình thường, mắt nằm quá sâu hoặc quá nhỏ.
·Mắt lác.
·Tai cụp hoặc bên cụp, bên dựng
·Đuôi xoắn tít.
·Thiếu sắc tố đen một cách rõ rệt.

Các con chó có vấn đề về thể chất hoặc tâm lý cũng bị loại bỏ.

N.B. : Chó đực cần phải có 2 tinh hoàn lộ rõ trong bìu.


Định nghĩa: Các giống chó Spitz là các giống chó có tai dựng thẳng và bộ lông dài, mềm mại.
 

soi_lua

Member
Bản tiêu chuẩn bằng tiếng Anh - nguyên bản download từ FCI. Mọi người kiểm tra lại bản dịch và đóng góp ý kiến giúp mình / hoặc trao đổi thêm. Xin cảm ơn.

=======================

FCI-Standard N° 291 / 16. 06. 1999 / GB

EURASIAN (Eurasier)

TRANSLATION : Mrs. C. Seidler.

ORIGIN : Germany.

DATE OF PUBLICATION OF THE ORIGINAL VALID STANDARD : 06.01.1994.

UTILIZATION : Companion dog.

CLASSIFICATION F.C.I. : Group 5 Spitz and primitive type.
Section 5 Asiatic Spitz and related breeds.
Without working trial.

BRIEF HISTORICAL SUMMARY : In 1960 a breed was evolved by crossing a Chow Chow and a Wolfspitz. This was first called « Wolf-Chow » and then, after crossing with a Samoyed, was re-named « Eurasier » (Eurasian) and recognized by the F.C.I.

GENERAL APPEARANCE : Balanced, well constructed medium sized dog of Spitz type with prick ears and coat in varied colours. Length of coat should be such as still to reveal the body proportions. With medium bone.

IMPORTANT PROPORTIONS : Length of back slightly longer than height at withers. The ratio of length of muzzle and length of cranial region is almost equal.

BEHAVIOUR / TEMPERAMENT : Self-assured, calm, even tempered with high resistance against any provocation. Watchful and alert without being noisy. Very strongly developed link to his family. Reserved towards strangers without being aggressive. No hunting instinct. For the full development of these qualities, the Eurasian needs constant close domestic contact with his family and understanding, yet consistent training.

HEAD : Balanced, not too broad skull. Shape of head seen from above and in profile, wedge-shaped. Bridge of nose and skull run parallel.

CRANIAL REGION : Flat forehead with distinct frontal furrow. Well defined occiput.
Stop : Barely defined.

FACIAL REGION :
Nose : Medium size, nose leather with black pigmentation.
Muzzle : Neither too coarse nor too pointed. Tapering towards the nose. Straight bridge of nose and straight mandibles.
Lips : Edges of lips tight with black pigmentation.
Jaws/Teeth : Strong; broad dental in lower jaw. Strong complete set of teeth (42 teeth conforming to usual tooth formation). Bite either scissor or pincer. Upper incisors either fit closely over lower incisors or they meet. Premolars and molars set in one line without gaps. All teeth must be in vertical position to jaw.
Cheeks : Hardly pronounced.
Eyes : Dark, medium size, not too deep set nor protruding. Lid aperture slightly slanting. Eye-rims with black pigmentation and tight fitting.
Ears : Set apart by about the width of the base of an ear. Medium size and triangular. Prick ears with tips slightly rounded. Tips of ears and centre of stop should form a nearly equilateral triangle.

NECK : Of medium length, in balance with general appearance. Well muscled. Skin on throat tight fitting. Flowing transition to body.

BODY :
General appearance : Strong, not too short in back.
Withers : Pronounced.
Back : Firm and straight. Very well muscled.
Loin : Of good length and width, very well muscled.
Croup : Straight, broad and strong.
Chest : Reaching to the elbows with oval shaped ribcage. Forechest well developed without being pronounced. Sternum long, reaching far back.
Lower line : Slight tuck up.

TAIL : Straight set on, round and firm, of good thickness, tapering towards the tip. Bushy hair. Carried lying forward over back or bent slightly sideways or rolled up. When hanging down, reaching the hocks.

LIMBS

FOREQUARTERS :
General appearance : Seen from front, straight and parallel in position. Seen from side, moderately angulated. Upper arm and forearm of almost equal length.
Shoulders : Well muscled. Lying slightly slanted.
Upper arm : Medium length, well muscled.
Elbows : Close to chest.
Forearm : Medium length, well muscled.
Pastern joint : Strong.
Pastern : Medium length, quite straight seen from front, seen from side, inclined slightly forward.
Forefeet : Oval; tigh, moderately arched toes. Strong nails with dark pigmentation. Firm, well cushioned, black pigmented pads. Thick hair between pads.

HINDQUARTERS :
General appearance : Seen from behind, set straight and parallel. Seen from side, with moderate angulation. Upper and lower thigh of almost equal length.
Pelvis : Slightly slanting.
Upper thigh : Medium length with strong muscle.
Stifle : Solid, angle not too open.
Lower thigh : Medium length, well muscled.
Hock joint : Not set too low, stable, neither turning in nor out.
Hock (Metatarsus) : Good length and breadth, vertical when seen from side.
Hind feet : Oval; tight, moderately arched toes. Strong nails with dark pigmentation. Firm, well cushioned pads. Thick hair between pads.

GAIT : Ground covering with plenty of drive and good forward stride.

SKIN : Tight, pigmented.

COAT

HAIR : All over the body a thick undercoat and a medium long, loosely lying, guard hair. Short coat on muzzle, face, ears and front of legs. Tail, back of front legs (feathers) and hind legs (breeches) covered with long hair. Coat on neck only slightly longer than on body, not forming a mane.

COLOUR : All colours and colour combinations are permitted with the exception of pure white, white patches or liver colour.

SIZE AND WEIGHT :
Height at withers : Dogs : 52-60 cm,
Bitches : 48-56 cm.
Weight : Dogs : 23-32 kg,
Bitches : 18-26 kg.

The balance of the proportions is most important but the ideals to aim for are medium height and weight.
Height at withers : Dogs : 56 cm,
Bitches : 52 cm.
Weight : Dogs : 26 kg,
Bitches : 22 kg.

FAULTS: Any departure from the foregoing points should be considered a fault and the seriousness with which the fault should be regarded should be in exact proportion to its degree.



ELIMINATING FAULTS :
· Aggresive or overly shy.
·Nervousness, shyness, excessive suspiciousness.
·Lack of correct gender characteristics.
·Absence of a single or several incisors or canines; absence of a single or several premolars 3 or 4, or single or several molars 1 or 2. Anomalies in bite.
·Ectropion, entropion; eyes too deep set or too small.
·Distichiasis (eyelashes arranged in two raws).
·Semi-pricked or pendulous ears.
·Kinky tail.
·Strong lack of pigment.

Any dog clearly showing physical or behavioural abnormalities shall be disqualified.

N.B. : Male animals should have two apparently normal testicles fully descended into the scrotum.
 
Top