Em xin đăng tiêu chuẩn tạm ở đây, xin Thầy Thọ, Thầy Biện có ý kiến bổ sung một số chi tiết còn thiếu, em sẽ biên tập lại theo khuôn mẫu FCI và trình bày lại ở đây để mọi người cùng tham khảo trước khi đưa ra công chúng ạ.
Nguồn gốc: Chó xuất xứ từ đảo Phú Quốc, Kiên Giang.
Ngoại hình:
Đầu: chó Phú Quốc có đầu nhỏ, xương đầu thuộc nhóm đầu dài. Tỷ lệ đầu và mõm là (do thầy Thọ và Thầy Biện cung cấp sau).
Mặt: gọn phù hợp với thân hình thon
Mõm: mõm dài vừa phải và thường có mép màu đen.
Tai: hình chữ V, có chiều dài tai trung bình 8 cm , tai đứng hướng về phía trước.
Mắt: màu vàng, đen và các sắc độ trung gian giữa vàng và đen.
Thân: Thân chó thường thẳng, ngực nở sâu, bụng thon. Dài thân chó cái giao động động từ 48cm đến 52cm; Chó đực từ 52cm đến 55cm
Bốn chân: Chân khoẻ, thẳng, rắn chắc.
Bàn chân: bàn chân chụm, nhô cao, có màng da nối giữa các ngón với nhau, kéo dài gần đến đầu ngón (giống chân vịt).
Chiều cao:
- Chó đực từ 48cm đến 54 cm.
- Chó cái từ 45 đến 50 cm.
Đuôi: đuôi cong, hướng lên trên, không chạm thân.
Bộ lông:
- lông thẳng, ôm sát thân, gồm lớp lông mịn và lông thô, độ dài lông gáy dài từ 1cm đến 2cm.
- Có xoáy đối xứng theo sống lưng (dãi lông mọc ngược ở giữa lưng, dài 2/3 theo tỷ lệ dài thân).
Màu lông: nhóm vàng, đen, vện (vằn).
Trọng lượng:
- Đực: từ 14 kg đến 18 kg
- Cái: từ 12 kg đến 16 kg
Tính cách, chức năng:
Tính khí: Thân thiện, trung thành, dũng cảm, dễ huấn luyện. Khứu giác phát triển, thích săn mồi, thích leo trèo.
Chức năng: Canh gác, đi săn và các chức năng khác.
Sinh sản: Con cái thuần thục sinh dục vào 8 tháng tuổi. Trung bình 5 con mỗi lứa. Kỹ năng nuôi con tốt. Chó có khuynh hướng thích đào hang để đẻ con.
Tuổi thọ: bình quân 14-16 năm .
Nhóm chó: chó săn, phân nhóm chó nguyên thuỷ (tạm thống nhất, tiếp tục cân nhắc thêm).
Sức khỏe: Tốt, dẽo dai.
Điều kiện sống: Cần không gian rộng.
Luyện tập: Cần nhiều vận động.
TIÊU CHUẨN GIỐNG CHÓ PHÚ QUỐC
Nguồn gốc: Chó xuất xứ từ đảo Phú Quốc, Kiên Giang.
Ngoại hình:
Đầu: chó Phú Quốc có đầu nhỏ, xương đầu thuộc nhóm đầu dài. Tỷ lệ đầu và mõm là (do thầy Thọ và Thầy Biện cung cấp sau).
Mặt: gọn phù hợp với thân hình thon
Mõm: mõm dài vừa phải và thường có mép màu đen.
Tai: hình chữ V, có chiều dài tai trung bình 8 cm , tai đứng hướng về phía trước.
Mắt: màu vàng, đen và các sắc độ trung gian giữa vàng và đen.
Thân: Thân chó thường thẳng, ngực nở sâu, bụng thon. Dài thân chó cái giao động động từ 48cm đến 52cm; Chó đực từ 52cm đến 55cm
Bốn chân: Chân khoẻ, thẳng, rắn chắc.
Bàn chân: bàn chân chụm, nhô cao, có màng da nối giữa các ngón với nhau, kéo dài gần đến đầu ngón (giống chân vịt).
Chiều cao:
- Chó đực từ 48cm đến 54 cm.
- Chó cái từ 45 đến 50 cm.
Đuôi: đuôi cong, hướng lên trên, không chạm thân.
Bộ lông:
- lông thẳng, ôm sát thân, gồm lớp lông mịn và lông thô, độ dài lông gáy dài từ 1cm đến 2cm.
- Có xoáy đối xứng theo sống lưng (dãi lông mọc ngược ở giữa lưng, dài 2/3 theo tỷ lệ dài thân).
Màu lông: nhóm vàng, đen, vện (vằn).
Trọng lượng:
- Đực: từ 14 kg đến 18 kg
- Cái: từ 12 kg đến 16 kg
Tính cách, chức năng:
Tính khí: Thân thiện, trung thành, dũng cảm, dễ huấn luyện. Khứu giác phát triển, thích săn mồi, thích leo trèo.
Chức năng: Canh gác, đi săn và các chức năng khác.
Sinh sản: Con cái thuần thục sinh dục vào 8 tháng tuổi. Trung bình 5 con mỗi lứa. Kỹ năng nuôi con tốt. Chó có khuynh hướng thích đào hang để đẻ con.
Tuổi thọ: bình quân 14-16 năm .
Nhóm chó: chó săn, phân nhóm chó nguyên thuỷ (tạm thống nhất, tiếp tục cân nhắc thêm).
Sức khỏe: Tốt, dẽo dai.
Điều kiện sống: Cần không gian rộng.
Luyện tập: Cần nhiều vận động.