• Chào mừng bạn Khách đến với diễn đàn, chúc bạn vui vẻ sinh hoạt cùng cộng đồng Vietpet.
    Diễn đàn đã có sẵn cơ sở dữ liệu tương đối lớn về các vấn đề thường gặp như thú y, huấn luyện, chăm sóc thú cưng..., bạn Khách vui lòng tìm đọc kỹ trước khi gửi câu hỏi.
    Lưu ý: Diễn đàn không chấp nhận ngôn ngữ chat, bài viết không có nội dung ( bài spam).

Định khoản đơn giản trong kế toán gồm những gì?

giapnv1994

New Member
Định khoản đơn giản trong kế toán gồm những gì?

1. Định khoản giản đơn

Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh chỉ liên quan đến hai tài ’ khoản, trong đó một tài khoản ghi Nợ và một tài khoản ghi Có với số tiền bằng nhau, thì người ta gọi là định khoản giản đơn.

Ví dụ: Trong kỳ, doanh nghiệp phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:

- Vay ngắn hạn để mua hàng hóa nhập kho: 40.000.000đ Nghiệp vụ trên có liên quan đến hai tài khoản là tài khoản "Vay ngắn hạn" và tài khoản "Hàng hóa", trong đó cả hai khoản vay ngắn hạn và hàng hóa đều tăng lên 40.000.000. Tài khoản "Vay ngắn hạn" là tài khoản phản ánh nguồn vốn nên tăng sẽ ghi bên Có, và tài khoản "Hàng hóa" là tài khoản phản ánh tài sản nên tăng sẽ ghi bên Nợ, báo cáo qua dich vu ke toan .

Nghiệp vụ kinh tế trên được định khoản như sau:

Nợ TK 156 - Hàng hóa 40.000.000

Có 311 - Vay ngắn hạn 40.000.000

- Trả nợ vay ngắn hạn bằng tiền gửi ngân hàng: 30.000.000đ. Nghiệp vụ trên có liên quan đến hai tài khoản là tài khoản "Vay ngắn hạn" và tài khoản "Tiền gửi ngân hàng", trong đó cả hai khoản vay ngắn hạn và tiền gửi ngân hàng đều giảm xuống 30.000.000. Tài khoản "Vay ngắn hạn" là tài khoản phản ánh nguồn vốn nên giảm sẽ ghi bên Nợ, và tài khoản "Tiền gửi ngân hàng" là tài khoản phản ánh tài sản nên giảm sẽ ghi bên Có.

Nghiệp vụ kinh tế trên được định khoản như sau:

Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn 30.000.000

Có 112 - Tiền gửi ngân hàng 30.000.000​

2. Giới thiệu hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam
Hệ thống TK kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính có bổ sung theo Thông tư 244/2009/TT—BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài Chính (Xem chi tiết Bảng Hệ thống TK kế toán dưới đây).

Nguyên tắc sắp xếp TK theo tính thanh khoản giảm dần, TK nào có tính thanh khoản nhanh thì sắp trước, chẳng hạn TK 111 -Tiền mặt, có tính thanh khoản nhanh hơn TK 112 - Tiền gởi ngân hàng (vì chúng ta phải tốn một khoảng thời gian phải làm việc với ngân hàng rút hay chuyển tiền). TK 112 - Tiền gởi ngân hàng có tính thanh khoản nhanh hơn TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, báo cáo qua dịch vụ kế toán thuế .


Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp VN được quy định thống nhất, Bộ Tài chính quy định TK cấp 1, cấp 2 và một số TK cấp 3, các cấp TK còn lại tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, đơn vị kế toán tự thiết kế:

- TK cấp 1, có 3 số, Ví dụ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.

- TK cấp 2, có 4 số, Ví dụ TK 1121 - TGNH - Tiền Việt Nam.

- TK cấp 3, có 5 số, Ví dụ TK 11211 - TGNH - VND tại Agribank

- TK cấp 4, có 6 số, Ví dụ TK 112111 - TGNH - VND tại Agribank, Chi nhánh Sài Gòn.
 
Top