chienvet
Chuyên gia thú y
TÁC DỤNG CỦA CÂY "XUYÊN TÂM LIÊN"
- Mặc dù cây "Xuyên tâm liên" đã được biết đến từ lâu với nhiều tác dụng như: Chữa lỵ, ỉa chảy, viêm ruột, cảm sốt, ho, viêm họng, viêm amiđan, viêm phế quản, đau nhức xương khớp, bế kinh, ứ huyết sau đẻ, lao phổi và hạch cổ, huyết áp cao, rắn cắn. Tuy nhiên với sự phát triển của "Tây y" thì các vị thuốc đông y dùng trong thú y đã ngày dần bị quên lãng.
- Vừa rồi mình có chứng kiến được một ca bệnh ''kennel cough" đã được điều trị khỏi bằng "Xuyên tâm liên" muốn chia sẻ với các bạn vị thuốc này.
Chú cún bị lây bệnh kennel cough ở một phòng khám thú y. Sau khi đã được điều trị bằng thuốc tây nhưng không dứt hẳn. Cứ bị tái đi tái lại nhiều lần. Chính điều đó đã làm nảy sinh một ý nghĩ, dùng thuốc kháng sinh tổng hợp nhiều không có lợi cho cún nên thử chuyển sang thuốc đông y. Và "Xuyên tâm liên" đã được chọn cùng với một số loại thảo dược nữa, nhưng "xuyên tâm liên" vẫn là thuốc chính. Tuy nhiên việc điều trị này cũng không thể có kết quả trong thời gian ngắn. Quá trình dùng thuốc cho cún phải kéo dài cả tháng trời, tuy nhiên kết quả rất đáng ngạc nhiên. Cún hết ho, hết khó thở, hết chảy nước mũi, không còn co thắt bụng, béo lên. Trước đó điều trị bằng thuốc tây, cún vẫn co giật bụng, khó thở về đêm, gầy ốm.
- Chính vì vậy lời khuyên cho các bạn đã điều trị cún bị bệnh "viêm phổi, viêm phế quản phổi, kennel cough" dài ngày bằng thuốc tây mà không khỏi hãy thử dùng thuốc đông y.
Các bạn có thể dùng Xuyên tâm liên kết hợp với rau má, mã đề sắc lên lấy nước cho cún uống.
Sau đây mình xin trích thông tin về cây " Xuyên tâm liên" ở từ điển dược học:
-Tên cây : Xuyên tâm liên, cây công cộng, lãm hạch liên, hùng bút.
-Mô tả : Cây cỏ, cao 0,40 - 1m. Thân có cạnh, phân nhiều cành. Lá mọc đối, có cuống rất ngắn. Hoa màu trắng, điểm những đốm hồng tím, mọc thành chùm thưa ở kẽ lá và đầu cành. Quả nang, thuôn hẹp, có lông rất nhỏ. Hạt hình cầu, thuôn.
-Phân bố : Cây được trồng ở nhiều tỉnh, nhất là ở miền Nam.
-Bộ phận dùng : Cả cây, chủ yếu là lá, thu hái vào mùa hạ. Phơi hoặc sấy khô.
-Thành phần hóa học : Cả cây chứa glucosid đắng : Andrographolid, neoandrographolid, panaculosid, các paniculid A, B, C; các flavonoid : Andrographin, panicalin, apigenin 7 - 4 -dimethyl ether.
-Công dụng : Chữa lỵ, ỉa chảy, viêm ruột, cảm sốt, ho, viêm họng, viêm amiđan, viêm phế quản, đau nhức xương khớp, bế kinh, ứ huyết sau đẻ, lao phổi và hạch cổ, huyết áp cao, rắn cắn : Ngày 10 - 20g cây dạng sắc, 2 - 4g lá dạng bột. Giã đắp ngoài trị rắn cắn, sưng tấy.
Các bạn thử dùng xem nhé!