(Người dịch: Phạm Hùng)
Bản tiêu chuẩn số 147/ 19. 06. 2000 / GB của FCI
Người dịch : Bà Chris Seidler.
Nguồn gốc : Nước Đức
Ngày xuất bản của bản tiêu chuẩn gốc có hiệu lực : 06.04.2000.
Công dụng : Làm vật nuôi trong nhà, làm chó cảnh sát, làm nghiệp vụ và làm các công việc khác.
Phân loại của F.C.I. :
Nhóm 2: Chó Pinscher, chó Schnauzer, chó Ngao, chó chăn gia súc vùng núi của Thuỵ Sỹ và các giống chó khác.
Phân nhóm 2.1: Chó Ngao. Có thể dùng để làm nghiệp vụ.
Tóm tắt lịch sử :
Giống Rottweiler được xem như là một trong những giống chó cổ xưa nhất. Nguồn gốc của nó có từ thời La Mã. Những con chó thời đó được nuôi để chăn lùa gia súc, chúng được mang qua bên kia dãy Alpơ cùng với quân đội La Mã để bảo vệ con người và chăn dắt gia súc cho họ.
Tại vùng Rottweil, chúng được nuôi lẫn và lai giống tự nhiên với những con chó địa phương được nuôi dưỡng quanh đó. Nhiệm vụ chính của Rottweiler lúc đó là chăn dắt và bảo vệ những bầy gia súc cũng như bảo vệ chủ và gia tài của chủ chúng. Giống chó này có tên gọi bắt nguồn từ tên thị trấn cổ Rottweil – và ban đầu được biết đến dưới cái tên “con chó của anh hàng thịt thị trấn Rottweil”. Những người bán thịt nhân giống chó thuần chủng này vì sự hữu ích và năng lực của chúng. Thông thường, kể cả những con chó chuyên dùng cho mục đích canh gác và chăn lùa gia súc cũng có thể được dùng để kéo xe. Vào đầu thế kỷ thứ 20, nhiều giống chó khác nhau được cảnh sát sử dụng và Rottweiler là một trong số những giống chó được thử nghiệm. Nó nhanh chóng chứng tỏ sự thích nghi với các nhiệm vụ của cảnh sát nên được chính thức công nhận là “chó cảnh sát” vào năm 1910.
Mục đích của những nhà nhân giống Rottweiler là tạo ra một con chó có sức mạnh dồi dào, bộ lông đen với những vùng lông khoang màu vàng đỏ rõ rệt, có vẻ ngoài mạnh mẽ và không thiếu sự quý phái và đặc biệt phù hợp để làm vật nuôi trong nhà, làm chó cảnh sát và làm nghiệp vụ.
Ngoại hình chung : Rottweiler là một con giống chó có kích thước từ trung bình tới lớn, thân hình khoẻ mạnh, vạm vỡ, không quá nặng cũng không quá nhẹ, không quá gầy yếu cũng như chân cẳng không dài lêu nghêu. Một con chó có các tỷ lệ thân hình đúng, chắc chắn và cơ thể lực lưỡng là những dấu hiệu phản ánh sức mạnh rất lớn, độ linh hoạt và dẻo dai, bền bỉ.
Cân đối quan trọng : Chiều dài thân, tính từ xương ức đến chỏm xương mông, dài hơn chiều cao tính đến vai tối đa là 15%. (*)
Tính cách
Dễ bảo, điềm tĩnh và thích trẻ em, tận tâm, tuân thủ mệnh lệnh, rất sẵn sàng và hứng thú làm việc. Vẻ bề ngoài của Rottweiler phải tự nhiên và chất phác, tính tình của chúng thì tự tin, thần kinh vững vàng và không hề sợ hãi. Rottweiler luôn phản ứng lại với những gì xung quanh một cách rất cảnh giác.
Đầu
Vùng mặt
Sọ: Xương sọ có chiều dài trung bình, nở rộng ở phần giữa hai tai. Trán cong vừa phải khi nhìn từ phía bên. Xương chẩm rất phát triển nhưng không lộ rõ.
Điểm tiếp giáp giữa trán và gốc mũi: Gập và lộ rõ
Phần mặt:
Mũi: Mũi phát triển theo kiểu nở rộng nhiền hơn là thành hình tròn. Lỗ mũi lớn. Mũi luôn có màu đen.
Mõm: phần mặt ở đoạn mõm không được dài hay ngắn trong tương quan với chiều dài xương sọ. Sống mũi thẳng, rộng ở gốc và hơi thon lại.
Môi: có màu đen, nằm khít với nhau. Góc mép không lộ rõ. Các nướu lợi có màu càng tối càng tốt.
Hàm/ Răng: hàm trên và hàm dưới rộng và khỏe. Răng chắc khoẻ, có đủ bộ 42 chiếc răng với miếng cắn hình cắt kéo. Răng cửa hàm trên phủ khít và hơi chờm lên răng cửa hàm dưới.
Má: Xương gò má cong và nổi rõ.
Mắt: mắt to vừa phải, có hình hạnh nhân và thường có màu nâu tối. Mi mắt nhắm khít.
Tai: tai có kích thước trung bình, hình tam giác và rủ xuống. Tai mở rộng sang hai bên, nằm trên cao. Với vành tai nằm sát với đầu, sọ có xu hướng trở nên nở rộng hơn.
Cổ: Cổ chắc khoẻ, có chiều dài trung bình, rất cơ bắp, hơi cong, gọn gàng và cử động thoải mái. Không có diềm dưới cổ.
Thân mình
Lưng: Thẳng và chắc khỏe.
Hông: Ngắn, chắc khỏe và nằm sâu.
Mông: rộng có chiều dài trung bình, hơi tròn, không phẳng cũng không gầy.
Ngực: Nở rộng và sâu (khoảng 50% chiều cao đến vai). Ức rất nở nang và các xương sườn rất cong.
Bụng: phần bụng không thắt lên.
Đuôi: trong điều kiện tự nhiên, đuôi nằm ngang bằng với đường sống lưng. Khi chó nghỉ ngơi, đuôi thường rũ xuống.
Tứ chi
Chân trước: khi nhin từ phía trước, chân trước thẳng và không quá gần nhau. Ống chân thẳng và song song với nhau khi nhìn từ bên.
Xương bả vai: nằm rất xiên về phía sau.
Xương cẳng chân trên: Nằm sát với thân mình.
Cổ chân: chắc khỏe, hơi ngả về phía trước, không dốc thẳng đứng.
Bàn chân: tròn, khép chặt và rất cong. Đệm chân cứng, chắc, móng chân ngắn và khoẻ, có màu đen.
Chân sau: khi nhìn từ phía sau, chân sau thẳng và không nằm quá gần nhau. Khi đứng tự nhiên, tất cả các góc tạo bởi đùi trên với xương hông, đùi trên với đùi dưới, đùi dưới với cổ chân đều là các góc tù.
Đùi trên: dài vừa phải, cơ bắp khoẻ và thô.
Cẳng chân dưới: dài, cơ bắp khoẻ và thô, gân guốc
Cổ chân: Cứng chắc, góc gập cổ chân rất tốt, cổ chân không dốc thẳng đứng.
Bàn chân sau: Hơi dài hơn bàn chân trước, ngón chân khoẻ, cong và khép chặt như bàn chân trước.
Chuyển động
Rottweiler là loại chó chạy nước kiệu. Khi chuyển động, phần lưng vẫn ổn định và tương đối chắc chắn. Các bước chuyển động hài hoà, vững chãi, đều đặn, tràn đầy năng lượng, không vướng víu, hạn chế với các bước chạy thoải mái.
Da: Da trên phần đầu: tổng thể rất vừa vặn, gọn gàng. Khi chó tập trung, phần trán của chúng có thể có các nếp nhăn nhẹ.
Lông:
Lông : Lông gồm hai lớp là lớp lông bảo vệ ở ngoài và lớp lông lót bên trong. Lớp lông ngoài dài vừa phải, thô, rậm rạp và phẳng. Lớp lông lót ở dưới không được lộ ra ngoài lớp lông bảo vệ bên ngoài. Lông ở chân sau có thể dài hơn một chút..
Màu lông : Màu đen với các mảng màu vàng sậm rất rõ nét ở các vùng: má, mõm, cổ họng, ngực và chân, cũng như ở trên hai mắt và mặt dưới của đuôi.
Kích thước và cân nặng :
Chiều cao tới vai với chó đực: từ 61 đến 68 cm.
61 - 62 cm: nhỏ 63 - 64 cm: trung bình.
65 - 66 cm: lớn – tốt nhất 67 - 68 cm: Rất lớn
Cân nặng: 50 kg.
Chiều cao tới vai với chó cái: từ 56 - 63 cm.
56 - 57 cm: nhỏ 58 - 59 cm: trung bình.
60 - 61 cm: lớn – tốt nhất 62 - 63 cm: rất lớn.
Cân nặng : Khoảng 42 kg.
Lỗi: Bất cứ các điểm khác biệt so với những đặc điểm nên trên đều được coi là lỗi và mức độ nặng nhẹ được đánh giá theo từng lỗi của các bộ phận và mức độ ảnh hưởng của lỗi đó đến tổng thể con chó.
·Ngoại hình chung : Người mảnh mai, gầy yếu, chân cẳng lêu ghêu. Cơ bắp và xương quá mảnh.
·Đầu : Kểu đầu chó săn. Đầu vót nhọn, mảnh mai, quá ngắn, quá dài hoặc đầu thô kệch. Trán phẳng (Điểm tiếp giáp giữa mũi và sống mũi không có hoặc gập nhẹ).
·Mặt : Mõm dài hoặc nhọn, mũi có rãnh xẻ ở giữa, sống mũi cong (kiểu Roman) hoặc lõm xuống (kiểu lòng đĩa); sống mũi gồ lên; mũi màu nhạt hoặc lốm đốm.
·Môi : Rủ xuống, có màu hồng hoặc loang lổ, khoé mép lộ rõ.
·Hàm : Hàm dưới thuôn nhọn lại.
·Miếng cắn : Cắn cong kiểu càng cua cắp.
·Má : má quá lồi.
·Mắt : Sáng, nằm quá sâu hoặc lồi, mắt quá tròn, không có mi mắt.
·Tai : Nằm quá thấp, nặng nề, dài, buôn chùng xuống hoặc ngược ra sau. Các kiểu tai phất phơ, ve vẩy hoặc không đối xứng.
·Cổ : Quá dài, mảnh mai, thiếu cơ bắp, có diềm cổ.
·Thân mình : Quá dài, quá ngắn hoặc quá thon.
·Lưng : Quá dài, yếu, lưng võng xuống hoặc cong lên.
·Mông : Mông quá xiên, quá ngắn hoặc quá dài, quá phẳng.
·Lồng ngực : Lồng ngực phẳng hoặc tròn như thùng rượu, quá thon lại ở phía sau.
·Đuôi : Nằm quá cao hoặc quá thấp.
·Chân trước : Chân nhỏ hoặc chân cong. Vai dựng thẳng. Khuỷ chân trước chụm vào hoặc vểnh ra. Cẳng chân trên quá dài, quá ngắn hoặc quá thẳng. Cổ chân yếu hoặc dựng thẳng đứng. bàn chân xoè rộng. Ngón chân quá dẹp phẳng hoặc quá cong. Lỗi về hình dạng ngón chân. Móng chân có màu nhạt.
·Chân sau : Đùi thẳng, khuỷu chân quá gần nhau, chân vểnh ra hoặc chân vòng kiềng. Các khớp nối xương có góc quá nhỏ hoặc quá lớn. Có móng treo.
·Da : Da trên đầu nhăn thành vết.
·Lông : Mềm, quá dài hoặc quá ngắn. Lông gợn sóng, thiếu lớp lông lót.
·Màu lông : Các mảng màu vá có màu khác với màu quy chuẩn, các mảng màu không rõ ràng. Các mảng màu lan ra quá rộng.
Các lỗi phải loại bỏ :
·Tính tình : Lo lắng, bồn chồn, sợ hãi, nhút nhát, sợ tiếng nổ, khói lửa (ví dụ: đạn súng nổ), hoang dã, quá nghi ngờ, thần kinh yếu ớt.
·Tổng thể : Thiếu những đặc trưng chung về giới, ví dụ: chó đực mảnh mai, chó cái quá cơ bắp.
·Răng : Vẩu hoặc trễ hàm răng/ miếng cắn. Mõm nhăn nhúm, thiếu bất cứ 1 răng cửa, răng nanh, răng tiền hàm, răng hàm nào.
·Mắt : Mí mắt quặm vào hoặc chĩa ra, mắt có màu vàng, mắt có màu khác nhau.
·Đuôi : Đuôi quăn, đuôi vòng, đuôi lệch sang bên.
·Lông : Lông dài hoặc lượn sóng rõ rệt.
·Màu : Chó không có màu đặc trưng của chó Rottweiler (màu đen với các mảng vá màu vàng sậm). Có vệt vá màu trắng.
Tất cả các con chó có thể trạng hoặc hành vi không bình thường đều bị loại bỏ.
N.B. : Chó đực cần phải có 2 tinh hoàn lộ rõ trong bìu.
(*) Tiêu chuẩn chó Rotweiller của AKC quy định tỷ lệ dài / cao là 10:9
(Nguồn ảnh: từ cuộc thi ADRK Klubsieger Riedlingen 2006 diễn ra tại Đức dành cho giống chó Rottweiler do anh Sơn Nguyễn cung cấp).
Bản tiêu chuẩn số 147/ 19. 06. 2000 / GB của FCI
ROTTWEILER
Người dịch : Bà Chris Seidler.
Nguồn gốc : Nước Đức
Ngày xuất bản của bản tiêu chuẩn gốc có hiệu lực : 06.04.2000.
Công dụng : Làm vật nuôi trong nhà, làm chó cảnh sát, làm nghiệp vụ và làm các công việc khác.
Phân loại của F.C.I. :
Nhóm 2: Chó Pinscher, chó Schnauzer, chó Ngao, chó chăn gia súc vùng núi của Thuỵ Sỹ và các giống chó khác.
Phân nhóm 2.1: Chó Ngao. Có thể dùng để làm nghiệp vụ.
Tóm tắt lịch sử :
Giống Rottweiler được xem như là một trong những giống chó cổ xưa nhất. Nguồn gốc của nó có từ thời La Mã. Những con chó thời đó được nuôi để chăn lùa gia súc, chúng được mang qua bên kia dãy Alpơ cùng với quân đội La Mã để bảo vệ con người và chăn dắt gia súc cho họ.
Tại vùng Rottweil, chúng được nuôi lẫn và lai giống tự nhiên với những con chó địa phương được nuôi dưỡng quanh đó. Nhiệm vụ chính của Rottweiler lúc đó là chăn dắt và bảo vệ những bầy gia súc cũng như bảo vệ chủ và gia tài của chủ chúng. Giống chó này có tên gọi bắt nguồn từ tên thị trấn cổ Rottweil – và ban đầu được biết đến dưới cái tên “con chó của anh hàng thịt thị trấn Rottweil”. Những người bán thịt nhân giống chó thuần chủng này vì sự hữu ích và năng lực của chúng. Thông thường, kể cả những con chó chuyên dùng cho mục đích canh gác và chăn lùa gia súc cũng có thể được dùng để kéo xe. Vào đầu thế kỷ thứ 20, nhiều giống chó khác nhau được cảnh sát sử dụng và Rottweiler là một trong số những giống chó được thử nghiệm. Nó nhanh chóng chứng tỏ sự thích nghi với các nhiệm vụ của cảnh sát nên được chính thức công nhận là “chó cảnh sát” vào năm 1910.
Mục đích của những nhà nhân giống Rottweiler là tạo ra một con chó có sức mạnh dồi dào, bộ lông đen với những vùng lông khoang màu vàng đỏ rõ rệt, có vẻ ngoài mạnh mẽ và không thiếu sự quý phái và đặc biệt phù hợp để làm vật nuôi trong nhà, làm chó cảnh sát và làm nghiệp vụ.
Ngoại hình chung : Rottweiler là một con giống chó có kích thước từ trung bình tới lớn, thân hình khoẻ mạnh, vạm vỡ, không quá nặng cũng không quá nhẹ, không quá gầy yếu cũng như chân cẳng không dài lêu nghêu. Một con chó có các tỷ lệ thân hình đúng, chắc chắn và cơ thể lực lưỡng là những dấu hiệu phản ánh sức mạnh rất lớn, độ linh hoạt và dẻo dai, bền bỉ.
Cân đối quan trọng : Chiều dài thân, tính từ xương ức đến chỏm xương mông, dài hơn chiều cao tính đến vai tối đa là 15%. (*)
Tính cách
Dễ bảo, điềm tĩnh và thích trẻ em, tận tâm, tuân thủ mệnh lệnh, rất sẵn sàng và hứng thú làm việc. Vẻ bề ngoài của Rottweiler phải tự nhiên và chất phác, tính tình của chúng thì tự tin, thần kinh vững vàng và không hề sợ hãi. Rottweiler luôn phản ứng lại với những gì xung quanh một cách rất cảnh giác.
Đầu
Vùng mặt
Sọ: Xương sọ có chiều dài trung bình, nở rộng ở phần giữa hai tai. Trán cong vừa phải khi nhìn từ phía bên. Xương chẩm rất phát triển nhưng không lộ rõ.
Điểm tiếp giáp giữa trán và gốc mũi: Gập và lộ rõ
Phần mặt:
Mũi: Mũi phát triển theo kiểu nở rộng nhiền hơn là thành hình tròn. Lỗ mũi lớn. Mũi luôn có màu đen.
Mõm: phần mặt ở đoạn mõm không được dài hay ngắn trong tương quan với chiều dài xương sọ. Sống mũi thẳng, rộng ở gốc và hơi thon lại.
Môi: có màu đen, nằm khít với nhau. Góc mép không lộ rõ. Các nướu lợi có màu càng tối càng tốt.
Hàm/ Răng: hàm trên và hàm dưới rộng và khỏe. Răng chắc khoẻ, có đủ bộ 42 chiếc răng với miếng cắn hình cắt kéo. Răng cửa hàm trên phủ khít và hơi chờm lên răng cửa hàm dưới.
Má: Xương gò má cong và nổi rõ.
Mắt: mắt to vừa phải, có hình hạnh nhân và thường có màu nâu tối. Mi mắt nhắm khít.
Tai: tai có kích thước trung bình, hình tam giác và rủ xuống. Tai mở rộng sang hai bên, nằm trên cao. Với vành tai nằm sát với đầu, sọ có xu hướng trở nên nở rộng hơn.
Cổ: Cổ chắc khoẻ, có chiều dài trung bình, rất cơ bắp, hơi cong, gọn gàng và cử động thoải mái. Không có diềm dưới cổ.
Thân mình
Lưng: Thẳng và chắc khỏe.
Hông: Ngắn, chắc khỏe và nằm sâu.
Mông: rộng có chiều dài trung bình, hơi tròn, không phẳng cũng không gầy.
Ngực: Nở rộng và sâu (khoảng 50% chiều cao đến vai). Ức rất nở nang và các xương sườn rất cong.
Bụng: phần bụng không thắt lên.
Đuôi: trong điều kiện tự nhiên, đuôi nằm ngang bằng với đường sống lưng. Khi chó nghỉ ngơi, đuôi thường rũ xuống.
Tứ chi
Chân trước: khi nhin từ phía trước, chân trước thẳng và không quá gần nhau. Ống chân thẳng và song song với nhau khi nhìn từ bên.
Xương bả vai: nằm rất xiên về phía sau.
Xương cẳng chân trên: Nằm sát với thân mình.
Cổ chân: chắc khỏe, hơi ngả về phía trước, không dốc thẳng đứng.
Bàn chân: tròn, khép chặt và rất cong. Đệm chân cứng, chắc, móng chân ngắn và khoẻ, có màu đen.
Chân sau: khi nhìn từ phía sau, chân sau thẳng và không nằm quá gần nhau. Khi đứng tự nhiên, tất cả các góc tạo bởi đùi trên với xương hông, đùi trên với đùi dưới, đùi dưới với cổ chân đều là các góc tù.
Đùi trên: dài vừa phải, cơ bắp khoẻ và thô.
Cẳng chân dưới: dài, cơ bắp khoẻ và thô, gân guốc
Cổ chân: Cứng chắc, góc gập cổ chân rất tốt, cổ chân không dốc thẳng đứng.
Bàn chân sau: Hơi dài hơn bàn chân trước, ngón chân khoẻ, cong và khép chặt như bàn chân trước.
Chuyển động
Rottweiler là loại chó chạy nước kiệu. Khi chuyển động, phần lưng vẫn ổn định và tương đối chắc chắn. Các bước chuyển động hài hoà, vững chãi, đều đặn, tràn đầy năng lượng, không vướng víu, hạn chế với các bước chạy thoải mái.
Da: Da trên phần đầu: tổng thể rất vừa vặn, gọn gàng. Khi chó tập trung, phần trán của chúng có thể có các nếp nhăn nhẹ.
Lông:
Lông : Lông gồm hai lớp là lớp lông bảo vệ ở ngoài và lớp lông lót bên trong. Lớp lông ngoài dài vừa phải, thô, rậm rạp và phẳng. Lớp lông lót ở dưới không được lộ ra ngoài lớp lông bảo vệ bên ngoài. Lông ở chân sau có thể dài hơn một chút..
Màu lông : Màu đen với các mảng màu vàng sậm rất rõ nét ở các vùng: má, mõm, cổ họng, ngực và chân, cũng như ở trên hai mắt và mặt dưới của đuôi.
Kích thước và cân nặng :
Chiều cao tới vai với chó đực: từ 61 đến 68 cm.
61 - 62 cm: nhỏ 63 - 64 cm: trung bình.
65 - 66 cm: lớn – tốt nhất 67 - 68 cm: Rất lớn
Cân nặng: 50 kg.
Chiều cao tới vai với chó cái: từ 56 - 63 cm.
56 - 57 cm: nhỏ 58 - 59 cm: trung bình.
60 - 61 cm: lớn – tốt nhất 62 - 63 cm: rất lớn.
Cân nặng : Khoảng 42 kg.
Lỗi: Bất cứ các điểm khác biệt so với những đặc điểm nên trên đều được coi là lỗi và mức độ nặng nhẹ được đánh giá theo từng lỗi của các bộ phận và mức độ ảnh hưởng của lỗi đó đến tổng thể con chó.
·Ngoại hình chung : Người mảnh mai, gầy yếu, chân cẳng lêu ghêu. Cơ bắp và xương quá mảnh.
·Đầu : Kểu đầu chó săn. Đầu vót nhọn, mảnh mai, quá ngắn, quá dài hoặc đầu thô kệch. Trán phẳng (Điểm tiếp giáp giữa mũi và sống mũi không có hoặc gập nhẹ).
·Mặt : Mõm dài hoặc nhọn, mũi có rãnh xẻ ở giữa, sống mũi cong (kiểu Roman) hoặc lõm xuống (kiểu lòng đĩa); sống mũi gồ lên; mũi màu nhạt hoặc lốm đốm.
·Môi : Rủ xuống, có màu hồng hoặc loang lổ, khoé mép lộ rõ.
·Hàm : Hàm dưới thuôn nhọn lại.
·Miếng cắn : Cắn cong kiểu càng cua cắp.
·Má : má quá lồi.
·Mắt : Sáng, nằm quá sâu hoặc lồi, mắt quá tròn, không có mi mắt.
·Tai : Nằm quá thấp, nặng nề, dài, buôn chùng xuống hoặc ngược ra sau. Các kiểu tai phất phơ, ve vẩy hoặc không đối xứng.
·Cổ : Quá dài, mảnh mai, thiếu cơ bắp, có diềm cổ.
·Thân mình : Quá dài, quá ngắn hoặc quá thon.
·Lưng : Quá dài, yếu, lưng võng xuống hoặc cong lên.
·Mông : Mông quá xiên, quá ngắn hoặc quá dài, quá phẳng.
·Lồng ngực : Lồng ngực phẳng hoặc tròn như thùng rượu, quá thon lại ở phía sau.
·Đuôi : Nằm quá cao hoặc quá thấp.
·Chân trước : Chân nhỏ hoặc chân cong. Vai dựng thẳng. Khuỷ chân trước chụm vào hoặc vểnh ra. Cẳng chân trên quá dài, quá ngắn hoặc quá thẳng. Cổ chân yếu hoặc dựng thẳng đứng. bàn chân xoè rộng. Ngón chân quá dẹp phẳng hoặc quá cong. Lỗi về hình dạng ngón chân. Móng chân có màu nhạt.
·Chân sau : Đùi thẳng, khuỷu chân quá gần nhau, chân vểnh ra hoặc chân vòng kiềng. Các khớp nối xương có góc quá nhỏ hoặc quá lớn. Có móng treo.
·Da : Da trên đầu nhăn thành vết.
·Lông : Mềm, quá dài hoặc quá ngắn. Lông gợn sóng, thiếu lớp lông lót.
·Màu lông : Các mảng màu vá có màu khác với màu quy chuẩn, các mảng màu không rõ ràng. Các mảng màu lan ra quá rộng.
Các lỗi phải loại bỏ :
·Tính tình : Lo lắng, bồn chồn, sợ hãi, nhút nhát, sợ tiếng nổ, khói lửa (ví dụ: đạn súng nổ), hoang dã, quá nghi ngờ, thần kinh yếu ớt.
·Tổng thể : Thiếu những đặc trưng chung về giới, ví dụ: chó đực mảnh mai, chó cái quá cơ bắp.
·Răng : Vẩu hoặc trễ hàm răng/ miếng cắn. Mõm nhăn nhúm, thiếu bất cứ 1 răng cửa, răng nanh, răng tiền hàm, răng hàm nào.
·Mắt : Mí mắt quặm vào hoặc chĩa ra, mắt có màu vàng, mắt có màu khác nhau.
·Đuôi : Đuôi quăn, đuôi vòng, đuôi lệch sang bên.
·Lông : Lông dài hoặc lượn sóng rõ rệt.
·Màu : Chó không có màu đặc trưng của chó Rottweiler (màu đen với các mảng vá màu vàng sậm). Có vệt vá màu trắng.
Tất cả các con chó có thể trạng hoặc hành vi không bình thường đều bị loại bỏ.
N.B. : Chó đực cần phải có 2 tinh hoàn lộ rõ trong bìu.
(*) Tiêu chuẩn chó Rotweiller của AKC quy định tỷ lệ dài / cao là 10:9
(Nguồn ảnh: từ cuộc thi ADRK Klubsieger Riedlingen 2006 diễn ra tại Đức dành cho giống chó Rottweiler do anh Sơn Nguyễn cung cấp).