hchungkt80
Dịch giả Vietpet
Chương trình nghiên cứu cơ bản về đa dạng các loài động vật hoang dã tại khu vực rừng bán khô hạn Vườn quốc gia Núi Chúa, tỉnh Ninh Thuận từ năm 2003-2006 do Giáo sư Đoàn Cảnh, Viện Sinh học Nhiệt đới chủ trì, nhà nghiên cứu động vật Ngô Văn Trí chịu trách nhiệm chính về khảo sát các loài thú hoang dã đã phát hiện 12 loài dơi. Chương trình được tài trợ bởi Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
dơi Rhinolophus pusillus
Murina cyclotis
Rhinolophus affinis.
Dựa vào thiết bị nghiên cứu lưới mờ (mist net) (lưới chuyên dụng, rất mảnh dùng để bẫy dơi) đặt ngang các dòng suối và dưới tán rừng vào ban đêm đã thu thập được mẫu vật và chụp hình 12 loài dơi thuộc các họ dơi ăn quả Pteropodidae, họ dơi nếp mũi – Hipposideridae, họ dơi lá mũi - Rhinolophidae và họ dơi ăn muỗi (Vespertilionidae).
Đây là những ghi nhận đầu tiên về sự phân bố của các loài dơi ở Vườn quốc gia Núi Chúa. Trong đó có loài dơi chó tai ngắn – Cynopterus brachyotis được ghi nhận trong sách đỏ của Việt Nam. Mặc dù không được ghi nhận trong sách đỏ Việt Nam nhưng hai loài dơi Hipposideros armiger và dơi lá mũi – Rhinolophus sp có số lượng rất ít tại khu vực nghiên cứu.
Nghiên cứu chi tiết các hang dơi dọc theo bờ biển vào mùa khô thì có sự trú ẩn của các loài dơi, nhưng vào mùa mưa thời tiết lạnh hơn các loài dơi di cư sâu vào những hang đá lớn hơn nằm sâu trong rừng Núi Chúa.
Tuy nhiên, phương pháp nghiên cứu dơi bằng lưới mờ vẫn có những nét hạn chế vì các loài dơi có hệ thống định vị bằng siêu âm phát triển tốt (như các loài dơi muỗi) không hề bị mắc lưới. Hy vọng đa dạng các loài dơi sẽ cao hơn nếu bổ sung thêm phương tiện bắt dơi bằng bẫy thụ cầm (một loại thiết bị chuyên dụng giống như đàn, gồm nhiều lớp cước căng đều, đặt cạnh nhau, có giá tơi 300-500 USD/chiếc).
Bộ dơi
Họ dơi quả - Pteropodidae
Dơi chó Ấn - Cynopterus sphinx (Vahl, 1797).
Dơi chó tai ngắn - Cynopterus brachyotis (Miiller, 1838).
Dơi quả cụt đuôi mũi ngắn – Megaerops niphanae (Temminck, 1837).
Dơi ngựa nâu – Rousettus leschenaulti (Desmarest, 1820).
Họ dơi nếp mũi - Hipposideridae
Dơi mũi quạ -Hipposideros armiger Horsfield, 1851.
Dơi mũi xám - Hipposideros larvatus Horsfield, 1823.
Dơi mũi hai màu – Hipposideros bicolor (Temminck, 1834).
Họ dơi lá mũi - Rhinolophidae
Dơi lá Tôma - Rhinolophus affinis Horsfield, 1823.
Dơi lá Pécxon – Rhinolophus pearsoni Horsfield, 1851.
Dơi lá mũi – Rhinolophus pusillus Temmincki, 1834.
Dơi lá mũi – Rhinolophus sp.
Họ dơi muỗi - Vespertilionidae
Dơi ống tai tròn - Murina cyclotis Dobson, 1872.
Tin và ảnh Bích Ngân
dơi Cynopterus sphinx.
dơi Rhinolophus pusillus
Murina cyclotis
Rhinolophus affinis.
Dựa vào thiết bị nghiên cứu lưới mờ (mist net) (lưới chuyên dụng, rất mảnh dùng để bẫy dơi) đặt ngang các dòng suối và dưới tán rừng vào ban đêm đã thu thập được mẫu vật và chụp hình 12 loài dơi thuộc các họ dơi ăn quả Pteropodidae, họ dơi nếp mũi – Hipposideridae, họ dơi lá mũi - Rhinolophidae và họ dơi ăn muỗi (Vespertilionidae).
Đây là những ghi nhận đầu tiên về sự phân bố của các loài dơi ở Vườn quốc gia Núi Chúa. Trong đó có loài dơi chó tai ngắn – Cynopterus brachyotis được ghi nhận trong sách đỏ của Việt Nam. Mặc dù không được ghi nhận trong sách đỏ Việt Nam nhưng hai loài dơi Hipposideros armiger và dơi lá mũi – Rhinolophus sp có số lượng rất ít tại khu vực nghiên cứu.
Nghiên cứu chi tiết các hang dơi dọc theo bờ biển vào mùa khô thì có sự trú ẩn của các loài dơi, nhưng vào mùa mưa thời tiết lạnh hơn các loài dơi di cư sâu vào những hang đá lớn hơn nằm sâu trong rừng Núi Chúa.
Tuy nhiên, phương pháp nghiên cứu dơi bằng lưới mờ vẫn có những nét hạn chế vì các loài dơi có hệ thống định vị bằng siêu âm phát triển tốt (như các loài dơi muỗi) không hề bị mắc lưới. Hy vọng đa dạng các loài dơi sẽ cao hơn nếu bổ sung thêm phương tiện bắt dơi bằng bẫy thụ cầm (một loại thiết bị chuyên dụng giống như đàn, gồm nhiều lớp cước căng đều, đặt cạnh nhau, có giá tơi 300-500 USD/chiếc).
Bộ dơi
Họ dơi quả - Pteropodidae
Dơi chó Ấn - Cynopterus sphinx (Vahl, 1797).
Dơi chó tai ngắn - Cynopterus brachyotis (Miiller, 1838).
Dơi quả cụt đuôi mũi ngắn – Megaerops niphanae (Temminck, 1837).
Dơi ngựa nâu – Rousettus leschenaulti (Desmarest, 1820).
Họ dơi nếp mũi - Hipposideridae
Dơi mũi quạ -Hipposideros armiger Horsfield, 1851.
Dơi mũi xám - Hipposideros larvatus Horsfield, 1823.
Dơi mũi hai màu – Hipposideros bicolor (Temminck, 1834).
Họ dơi lá mũi - Rhinolophidae
Dơi lá Tôma - Rhinolophus affinis Horsfield, 1823.
Dơi lá Pécxon – Rhinolophus pearsoni Horsfield, 1851.
Dơi lá mũi – Rhinolophus pusillus Temmincki, 1834.
Dơi lá mũi – Rhinolophus sp.
Họ dơi muỗi - Vespertilionidae
Dơi ống tai tròn - Murina cyclotis Dobson, 1872.
Tin và ảnh Bích Ngân