• Chào mừng bạn Khách đến với diễn đàn, chúc bạn vui vẻ sinh hoạt cùng cộng đồng Vietpet.
    Diễn đàn đã có sẵn cơ sở dữ liệu tương đối lớn về các vấn đề thường gặp như thú y, huấn luyện, chăm sóc thú cưng..., bạn Khách vui lòng tìm đọc kỹ trước khi gửi câu hỏi.
    Lưu ý: Diễn đàn không chấp nhận ngôn ngữ chat, bài viết không có nội dung ( bài spam).

Dachshund - Bản tiêu chuẩn của FCI

TaiVenh

Active Member
(Người dịch: Phạm Hùng)

Bản tiêu chuẩn số 148 / 13. 07. 2001 của FCI


DACHSHUND


Người dịch sang tiếng Anh: Ông Paschoud và các cộng sự, được bà C.Seidler cập nhật.

Nguồn gốc : Nước Đức.

Ngày xuất bản bản tiêu chuẩn gốc có hiệu lực : 13.03.2001.

Công dụng: Chó săn trên mặt đất và dưới hang.

Phân loại của FCI :
Nhóm 4 Dachshunds.
Có thể dùng làm nghiệp vụ.

Tóm tắt lịch sử: Chó Dachshund, còn gọi là Dackel hoặc Teckel, được biết đến từ thời Trung Cổ. Từ giống chó có tên là « Bracken », giống chó được nuôi thuần túy cho một mục đích đặc biệt là săn các con thú trong hang. Từ giống chó chân ngắn này, Dachshund đã được sử dụng và được ghi nhận là một trong số các giống chó săn được sử dụng cho nhiều mục đích rất linh hoạt khác nhau. Nó cũng là một giống chó săn rất tốt khi sử dụng để đi săn trên mặt đất, vừa săn mồi vừa sủa đuổi mồi, tìm kiếm và theo dấu các con thú bị thương. Câu lạc bộ nuôi chó Dachshund cổ nhất là « Deutsche Teckelklub » e.V., thành lập năm 1888.
Sau nhiều thập kỷ, Dachshund được nuôi dưỡng và phối giống theo 3 nhóm kích thước (Teckel – chó Dachshund tiêu chuẩn, Miniature Teckel – chó Dachshund loại nhỏ và Rabbit Teckel – chó Dachshund săn thỏ) và theo 3 kiểu lông khác nhau (Lông mượt, lông kẽm và lông dài).

Ngoại hình chung : Thấp, chân ngắn, người dài nhưng chắc khỏe, rất lực lưỡng, với cái đầu luôn ngẩng cao, biểu lộ sự cảnh giác nhưng mạnh mẽ, táo tợn. Ngoại hình chung của chúng có sự khác biệt khá rõ về giới tính. Và mặc dù chân ngắn, người dài nhưng chúng lại rất nhanh nhẹn và uyển chuyển.

Cân đối quan trọng : Khoảng cách từ mặt đất đến thân mình bằng một phần ba chiều cao đến vai. Chiều dài thân mình hài hoà so với chiều cao đến vai, theo tỷ lệ từ 1,7 đến 1,8 so với 1.


Tính cách : Tính cách thân thiện một cách tự nhiên, điềm đạm, không nhút nhát và hung dữ. Là một giống chó săn nhiệt tình, kiên nhẫn và rất nhanh nhẹn, với khứu giác tuyệt hảo.

Đầu: Đầu có hình dài, cả khi nhìn từ phía trước và phía bên. Đầu thuôn về phía mũi nhưng không nhọn. Đường viền lông mày rất rõ. Sống mũi dài và hẹp.

Khu vực sọ :
Xương sọ : Tương đối phẳng và nối liền với sống mũi bằng một đường lượn cong nhẹ.
Điểm gấp giữa trán và sống mũi : Chỉ hơi lượn nhẹ.

Khu vực mặt :
Nose : Mũi nở rộng, rất phát triển.
Sống mũi : Dài, nhưng vẫn rất rộng và chắc khỏe. Gốc mũi có thể mở rộng và nhô cao tới ngang mắt
Môi:: Môi căng vừa vặn, phủ vừa vặn xuống hết hàm dưới.
Răng / Hàm : Cả hàm trên lẫn hàm dưới đều rất phát triển. Răng cắn hình cắt kéo, đều đặn và chắc chắn. Bộ răng tiêu chuẩn phải có 42 chiếc, tuân theo yêu cầu về bộ răng chó, bộ răng của chúng có những răng nanh rất khỏe và khít rất vừa vặn với nhau.
Mắt : Mắt có kích thước trung bình, hình oval và nằm tách rời nhau, mắt vừa biểu lộ sự thân thiện, vừa biểu lộ được sự năng động. Mắt không có hình nhọn. Mắt sáng, có màu nâu đỏ tối đến màu nâu đen đối với tất cả các màu lông. Các loại mắt có con ngươi màu xanh xám nhạt, mắt đốm/ loang màu, có màu nhạt như mắt cá hay thiếu sắc tố sẫm màu ở những con chó có màu lông đốm vẫn được chấp nhận nhưng không được ưa chuộng.
Tai : Tai nằm trên cao, nhưng không nằm quá về phía trước. Tai dài vừa phải, không to quá mức. Tai tròn, không nhỏ quá, cũng không nhọn và gãy gập đôi. Tai rất linh hoạt, với mép tai phía trước nằm sát vào má.

Cổ : Dài vừa phải, chắc khỏe. Da cổ vừa khít, không trùng. Cổ hơi cong nhẹ ở vùng gáy, cổ vươn cao và cử động nhẹ nhàng, thoải mái.

Thân mình :
Đường sống lưng : Kéo dài liền mạch từ cổ xuống mông và hơi dốc nhẹ xuống ở phần mông.
Vai : Nổi rõ.
Lưng : từ phía sau chỏm vai, đường trên lưng chạy thành một đường, bắt đầu từ xương sống ở vùng ngực và thẳng hoặc hơi dốc xuống về phía sau. Lưng rất rắn chắc và cơ bắp.
Hông : Rất chắc khởe, cơ bắp và dài vừa phải.
Mông : Mông rộng và khá dài. Mông hơi dốc xuống.
Ngực : Xương ức rất phát triển và nổi rõ, tạo thành một góc tù ở ức và nổi bật đến mức nhìn khá rõ từ hai bên. Nhìn từ phía trước, lồng ngực có hình oval. Nhìn từ phía trên và phía bên, ngực rất lớn. Nó tạo ra một khoảng không rộng rãi cho tim và phổi phát triển. Lồng ngực kéo dài ra phía sau. Với chiều dài hợp lý và góc gập tốt giữa xương bả vai và xương trên cẳng chân, chân trước có thể che lấp được điểm thấp nhất của lồng ngực khi nhìn ngang.
Bụng và đường dưới thân mình : Hơi cong nhẹ lên ở phần bụng.

Đuôi : Đuôi không nằm quá cao, đuôi như một đường kéo dài của sống lưng. Đuôi cong nhẹ ở một phần ba phía cuối cũng được chấp nhận.

Tứ chi

Chân trước :
Tổng quan : Rất cơ bắp, vai xiên chéo. Khi nhìn từ phía trước, chân trước gọn gàng, đứng thẳng, có thể thấy xương phát triển mạnh. Bàn chân hướng thẳng về phía trước.
Vai : Cơ vai rất mềm dẻo. Xương bả vai dài, xiên và nằm sát với lồng ngực.
Xương cẳng chân trên : Có chiều dài tương đương chiều dài xương bả vai và tạo với xương bả vai một góc vuông. Xương và cơ bắp rất phát triển. Nằm sát với lồng ngực, nhưng khi chuyển động lại hoàn toàn thoải mái.
Khuỷ chân : Không hướng vào trong cũng như ra ngoài.
Ống chân : Ngắn, vừa đủ để tạo ra khoảng cách từ người chó đến mặt sàn bằng khoảng 1/3 chiều cao đến vai. Ống chân càng thẳng càng tốt. Khớp cổ chân : Hai khớp cổ chân hơi gần vào với nhau so với khoảng cách của khớp vai.
Cổ chân : Nhìn từ phía bên, cổ chân cần không dốc đứng, nhưng cũng không được có dấu hiệu bị ngả về phía trước.

Bàn chân trước : Các ngón chân nằm sát nhau, cong và khoẻ mạnh, có sức chịu đựng tốt, đệm chân rất phát triển, các móng chân ngắn. Ngón chân thứ năm không có chức năng, tuy nhiên cũng không cần phải cắt bỏ.

Chân sau :
Tổng quan : Cơ rất phát triển và cân đối với phần thân trước. Góc tạo giữa đùi trong và cổ chân gập rất rõ. Chân sau thẳng, không hướng vào trong cũng như ra ngoài.
Đùi trên : Khá dài và rất cơ bắp.
Đùi trong : To rộng, khoẻ mạnh và rất cong, có thể nhìn thấy rõ rệt.
Đùi sau : Ngắn, tạo với đùi trên một góc gần như góc vuông. Rất cơ bắp.
Khớp cổ chân : Gọn gàng với các dây chằng rất khoẻ.
Cổ chân : Tương đối dài và linh hoạt với hoạt động của đùi sau. Hơi cong nhẹ về phía trước.
Bàn chân sau: Bốn ngón chân sau nằm chặt với nhau, các ngón chân cong. Đứng chắc chắn trên đệm chân rất phát triển..

Chuyển động : Các bước chạy cần phải sải dài, nhẹ nhàng, liên tục và đầy sức lực, các bước chân hướng về phía trước khá xa nhưng chân không cần nâng quá cao, trong khi đó lực đẩy từ các chuyển động mạnh mẽ của chân sau tạo ra những lực đàn hồi lan truyền tới tận sống lưng. Đuôi chó như một đường kéo dài rất hài hoà với đường sống lưng và hơi buông xuống. Chân trước và chân sau phải chuyển động trên những đường thẳng song song

Da : Da khít chặt với thân mình.

Lông
Loại lông mượt



Lông : Ngắn, rậm, óng mượt, lông bó sát người và thô cứng. Không có các vết màu vá ở bất cứ đâu.
Đuôi : Nhỏ gọn, có lông phủ kín nhưng không quá rậm. Đôi khi, lớp lông bảo vệ ở mặt dưới đuôi mọc dài nhưng cũng không bị coi là lỗi.

Màu lông :
a) Một màu thuần nhất : Màu đỏ, đỏ vàng, vàng, có thể có một vài vệt lông đen rải rác trên lớp lông vàng. Loại chỉ có một màu lông thuần nhất được ưa chuộng hơn, và loại màu đỏ được đánh giá cao hơn loại màu đỏ vàng và vàng. Kể cả những con chó có lớp lông đen tương đối sậm màu cũng được phân loại vào nhóm một màu thuần nhất mà không phải là loại màu khác. Màu trắng là màu không được ưa chuộng, nhưng nếu chỉ có một vệt trắng nhỏ thì vẫn được chấp nhận và không bị loại. Mũi và móng chân phải có màu đen. Màu nâu đỏ cũng được chấp nhận nhưng không được ưa chuộng.
b) Loại hai màu : Màu đen hoặc nâu sâu, với các vệt màu vàng hoặc vàng cháy trên mắt, bên sống mũi, môi dưới, mặt phía trong của tai, trước ngực, phía trong và phía sau của các chân, ở bàn chân, quanh hậu môn và kéo dài tới một phần ba đến một phần hai của mặt dưới đuôi. Mũi và móng chân màu đen với chó có màu nền đen và có thể có màu nâu với chó có màu nền nâu. Màu trắng là màu không được ưa chuộng, nhưng nếu chỉ có một vệt trắng nhỏ thì vẫn được chấp nhận và không bị loại. Các vệt khoang màu vàng hoặc vàng cháy quá lớn không được ưa chuộng.
c) Màu lốm đốm (hoặc màu vện, vện sọc như hổ) : Màu cơ bản luôn là màu tối (đen, đỏ hoặc xám). Các mảng màu ưa chuộng là những mảng vá có màu xám hoặc màu be không theo các quy tắc về màu (các mảng vá lớn không được ưa chuộng). Cả màu tối lẫn màu sáng đều phải nổi bật. Màu của chó Dachshund vện là màu đỏ hoặc vàng, với các sọc màu vện. Mũi và móng chân có màu tương tự như loại một màu và hai màu.

Loại lông kẽm



Lông: : Trừ phần lông ở sống mũi và lông mày và ở tai, lông hoàn toàn sát với thân mình, chất lông bên ngoài xoăn và rậm với lớp lông lót bên dưới. Sống mũi có lông xù xồm xoàm rất rõ. Lông mày xù như bàn chải. Lông ở phần da ở tai ngắn hơn thân mình, hoặc có thể mượt phẳng.
Đuôi: đuôi có lông che phủ kín, lông đuôi sát với đuôi.

Màu lông : Có màu chủ yếu là màu lông lợn rừng với gam màu từ màu sáng tới tối, hoặc có màu của lá khô. Ngoài ra, còn có màu như đã mô tả với loại lông mượt – mục (a) và mục (c).

Loại lông dài



Lông : Có bộ lông óng mượt nằm sát với thân mình và lớp lông lót bên trong. Bộ lông dài hơn ở phần cổ họng và bên dưới thân mình. Ở phần tai, lông cần phủ dài tới chóp tai. Lớp lông ở mặt phía sau của chân mọc rất dài. Phần lông dài nhất là ở mặt dưới của đuôi, tạo cho đuôi thành một một ngọn cờ thực sự.

Màu sắc : Như được mô tả với loại lông mượt ở mục (a) và mục (c).


Kích thước và cân nặng / các số đo quan trọng :

Chó Dachshund tiêu chuẩn : Chu vi ngực là 35 cm. Cân nặng tối đa là 9 kg.
Chó Dachshund loại nhỏ: Chu vi ngực từ 30 dến 35 cm – đo khi chó tối thiểu 15 tháng tuổi.
Chó Dachshund săn thỏ: Chu vi ngực dưới 30 cm – đo khi chó tối thiểu 15 tháng tuổi.
Cân nặng : Chó Dachshund tiêu chuẩn cân nặng không quá 9 kg.

Lỗi: Bất cứ các điểm khác biệt so với những đặc điểm nên trên đều được coi là lỗi và mức độ nặng nhẹ được đánh giá theo mức độ của từng lỗi.

·Răng hàm số 3 (M3) không được quan tâm khi chấm thi. Việc thiếu 2 răng tiền hàm số 1 (PM1) không bị loại. Việc thiếu răng tiền hàm số 2 (PM2) bị coi là lỗi. Trừ răng hàm số 3 (M3), các răng khác không được thiếu, cũng như cần phải nằm ở đúng các vị trí và tạo ra miếng cắn hình cắt kéo khít nhau.

Các lỗi nặng :
·Chân dài, yêu hoặc thân mình có xu hướng kéo lết trên mặt đất.
·Thiếu các răng khác so với các răng được mô tả là “lỗi” hoặc “lỗi bị loại bỏ”.
·Tròng mắt có màu xanh xám nhợt nhạt đối – được loại trừ đối với các con chó có màu lông đốm.
·Tai nhọn, gấp nếp rõ.
·Thân mình hõm xuống, không chắc chắn giữa hai vai.
·Lưng võng xuống hoặc cong lên.
·Thắt lưng yếu.
·Mông cao hơn vai.
·Ngực kém phát triển.
·Hông và bụng thắt quá cao (như kiểu chó whippet).
·Xương chân trước và chân sau không có góc gập đủ lớn theo yêu cầu.
·Phần thân sau quá mảnh mai, không có đủ độ cơ bắp.
·Chân thẳng và chĩa ra như chân bò sữa hoặc chân cong (khi nhìn từ phía sau).
·Bàn chân hướng rõ rệt ra ngoài hoặc vào trong.
·Các ngón chân loe rộng.
·Chuyển động nặng nề, lạch bạch, lóng ngóng, không nhanh nhẹn, gọn gàng.

Các lỗi về lông :

Chó Dachshund lông mượt :
·Lông quá mỏng hoặc quá mềm, mảnh. Có vá ở những phần lộ da, bao gồm cả da ở phần tai và các phần khác.
·Lông quá dày và quá thô
·Đuôi kiểu bàn chổi / đuôi chổi.
·Đuôi không có lông một phần hoặc toàn bộ.
·Màu lông đen tuyền và không có các mảng vá màu.

Chó Dachshund lông kẽm :
·Lông mềm, kể cả phần lông ngắn và lông dài.
·Lông dài, lông trên phần thân mình chĩa ra ngoài.
·Lông quoăn hoặc uốn sóng.
·Lông trên đầu mềm.
·Đuôi có lông dài kiểu đuôi cờ.
·Không có phần lông xồm xoàm.
·Thiếu lớp lông lót bên trong.
·Lông ngắn.

Chó Dachshund lông dài :
·Chó có lông dài đều trên toàn thân.
·Lông uốn sóng hoặc bờm xờm.
·Đuôi không có lông dài kiểu đôi cờ.
·Không có lông dài rủ xuống ở tai.
·Lông ngắn.
·Lông trên lưng chia đôi rõ rệt.
·Lông ở giữa các ngón chân quá dài.

Các lỗi phải loại bỏ :
·Bản chất rất hung dữ hoặc nhút nhát.
·Hàm trên vẩu hoặc hàm dưới trễ, mõm nhăn nhúm.
·Răng nanh hàm dưới ở sai vị trí.
·Thiếu răng nanh (từ 1 răng đến nhiều hơn) và răng cửa (từ 1 răng đến nhiều hơn).
·Thiếu các răng tiền hàm (PM) và răng hàm (M).
Ngoại trừ : Thiếu hai răng tiền hàm số 1 (PM1), một răng tiền hàm số 2 (PM2). Không quan tâm đến răng hàm số 3 (M3) như đã đề cập tới trong phần “Lỗi”.
·Ngực: Xương ức không phát triển lộ ra.
·Bất cứ lỗi nào của đuôi.
·Vai rất yếu, cơ vai chùng, lỏng.
·Khớp nối cổ chân bị ngả quá mức.
·Màu đen và không có các mảng màu khác. Màu trắng, kể cả có hoặc không có các mảng vá.
·Các màu sắc khác với những màu đã được liệt kê trong phần “Màu lông”.

Tất cả các con chó có thể trạng hoặc hành vi không bình thường đều bị loại bỏ.

N.B. : Chó đực cần phải có 2 tinh hoàn lộ rõ trong bìu.
 
Top