hchungkt80
Dịch giả Vietpet
Anglo-Francái de Petit Vénerie (AFDPV) là loài chó có kích thước trung bình được sử dụng để đi săn như một loài chó săn tinh mắt, thường săn theo bầy. Nó là một trong những loài chó săn Anh – Pháp được tạo ra bởi việc phối giống giữa loài chó săn thính hơi của Pháp và dòng chó săn cáo của Anh. Cái tên Petite Vénerie không có nghĩa rằng loài chó này nhỏ bé, mà có nghĩa là nó được sử dụng cho những cuộc săn các loài thú nhỏ.
Hình dáng:
Loài chó (AFDPV) cao từ 48 đến 56 cm tính đến vai. Nặng không xác định, nhưng không cân nặng bằng các loài chó lớn, trông hình dáng rất cân đối và giống như nhiều loài chó săn Pháp khác. Bộ lông sát, mượt mà và ngắn, với những màu nâu vàng, đen và trắng hoặc hai trong ba màu phối hợp, ví dụ trắng và đen, hoặc trắng và vàng cam. Đôi tai rủ thấp, và chiếc đuôi dài vểnh lên.
Lịch sử và đẳng cấp:
Loài chó (AFDPV) được tạo bởi việc phối giống giữa những con chó săn Anh – Pháp cổ xưa với những con Harrier (Beagle) và Poitevin, và cũng với những con Petit Gascon-Saintongeois và Petit bleu de Gascogne. Những con chó săn Pháp có một lịch sử rất lâu đời, với tên của địa phương được ghi nhận vào thế kỷ thứ 16. Không giống như những loài chó săn lớn hơn, loài chó (AFDPV) không được ưa dùng cho những cuộc săn thú lớn. Chúng chủ yếu được sử dụng ở Chasse-à-Tir (Pháp), nơi đàn chó quây con mồi và xua chúng hướng về phía người đi săn đang chờ đợi. Trước năm 1978 loài này được gọi là Petit Angle-Francais, như một loài nhỏ nhất trong số những con chó săn Anh-Pháp.
Loài này được công nhận trong quốc gia quê hương nó bởi Hiệp hội Trung tâm nuôi chó ở Pháp (Sócíete Centrale Canine) (French Kennel Club) và quốc tế năm 1983 bởi Hiệp hội nuôi chó Quốc tế (Fédération Cynologique Internationale) của Pháp trong Nhóm 6, những chó săn thính hơi (Scenthounds). Ở Pháp, nó được nhân giống và được sử dụng chủ yếu như một loài chó săn, không nuôi như thú cảnh hoặc trình diễn chó (dogshow). Loài này được xuất khẩu sang Bắc Mỹ, nơi nó được Câu lạc bộ Nuôi chó Mỹ công nhận trong nhóm chó săn thính hơi. Nó cũng được đăng ký bởi nhiều Cục đăng kiểm địa phương và Cơ quan đăng kiểm chó trên phương tiện Internet., và cũng được phổ biến như một loài chó hiếm cho những người muốn nuôi những con chó “độc”.
Sức khỏe và tính cách:
Bởi vì sự thật là những con chó này là những con chó săn năng động mà thường được sử dụng theo đàn ở những khu vực địa phương, chúng có thể không phù hợp với cuộc sống thành thị hoặc sống trong gia đình thành phố. Không có những vấn đề về sức khỏe được ghi chép trên tài liệu, nhưng đôi tai rủ nên được kiểm tra thường xuyên, bởi vì “môi trường nóng, ẩm dưới đôi tai rủ sẽ là điều kiện thuận lợi cho nấm và vi khuẩn phát triển”.
Những tên tương tự và những loài chó liên quan.
Cái tên Anglo-Francais de Moyen Vénerie thỉnh thoảng được nhìn thấy ở Bắc Mỹ, mặc dù không có tên loài chó này trong danh sách của Câu lạc bộ Nuôi chó Pháp hoặc Hiệp Hội nuôi chó Quốc Tế ở Pháp. Nó có mặt trong danh sách các câu lạc bộ nuôi chó địa phương ở Mỹ, có thể thông qua việc hiểu nhầm rằng tên Petite Vénerie được nhắc đến đối với những cuộc săn thú nhỏ chứ không phải là một con chó nhỏ, và khi những câu lạc bộ Nuôi chó Mỹ nhận ra điều đó thì loài Petite Vénerie là một loài chó có kích thước từ trung bình đến lớn, họ đã đổi tên nó thành Moyen Vénerie.
Loài chó săn Pháp (Moyen) có kích thước trung bình đến lớn bao gồm những loài Aríegeois, Beagle-Harrier, Chien d’Artois, Porcelaine, Petit Bleu de Gascogne, Gascon saintongeois, và loài chó lông cứng Brique Griffon Vendéen, Griffon Bleu de Gascogne, Griffon fauve de Gretagne, và Griffon nivernais.
Những con chó săn lớn của Pháp được sử dụng cho những cuộc săn thú cỡ vừa và những con thú lớn bao gồm Poitevin, Billy, Francais tricolore (Chó săn Pháp ba màu), Francais blanc et noir (Chó săn Pháp trắng và đen), Grand anglo-francais blanc et orange (Chó săn to lớn Anh-Pháp màu trắng và vàng cam), Grand Bleu de Gascogne, Gascon saintongeois, Grand Gascon saintongeois, và Grand griffon vendéen.
Nguồn: Wikipedia, the free encyclopedia
Người dịch: hchungkt80